ỦY BAN NHÂN BÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1055/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 06 tháng 07 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch hành động số 124/KH-UBND ngày 29/9/2015 của UBND tỉnh về việc thực hiện Nghị Quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Kế hoạch hành động số 3701/KH-UBND ngày 25/12/2015 của UBND tỉnh Bắc Giang về thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 472/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh Bắc Giang về việc phê duyệt quy hoạch phát triển CNTT đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 27/TTr-STTTT ngày 15/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 1055/QĐ-UBND ngày 06/7/2016 của UBND tỉnh)
I. TỔNG QUAN NGUỒN NHÂN LỰC CNTT
Hiện nay, nguồn nhân lực CNTT trong khối CQNN, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, các doanh nghiệp… trên địa bàn tỉnh còn thiếu và yếu. Tại các CQNN cấp tỉnh, cấp huyện chỉ có 54 cán bộ chuyên trách về CNTT và một số cán bộ kiêm nhiệm, tại các CQNN cấp xã chưa có nhân lực phụ trách CNTT. Trình độ nhân lực CNTT trong các CQNN chưa được đảm bảo, đa số cán bộ lãnh đạo tại các đơn vị, địa phương chưa được đào tạo Giám đốc thông tin (CIO - Chief Information Officer). Hầu hết cán bộ công chức - viên chức (CBCCVC) ứng dụng CNTT trong công việc chỉ dừng lại ở mức sử dụng máy tính để soạn thảo văn bản, truy cập Internet tra cứu thông tin, ứng dụng các chương trình phần mềm đơn giản phục vụ công việc. CBCCVC chưa nhận thức được hết tầm quan trọng của CNTT, chưa tận dụng được hết hiệu quả của CNTT phục vụ cho công tác. Chính sách về CNTT vẫn còn bất cập, chưa có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ chuyên trách CNTT, chưa thu hút được nguồn nhân lực giỏi về CNTT vào phục vụ trong các CQNN và các cơ sở đào tạo. Nhận thức về ứng dụng và phát triển CNTT ở các cấp, các ngành vẫn còn hạn chế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Không ngừng nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT vào mọi mặt đời sống xã hội trên địa bàn tỉnh. Phát triển mạnh nguồn nhân lực CNTT, đảm bảo có đủ nhân lực phục vụ nhu cầu xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh.
b) Đổi mới và hoàn thiện quy trình phát triển nguồn nhân lực CNTT từ khâu: tuyển chọn, nhận xét đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, đãi ngộ cán bộ. Xác định công tác đào tạo nhân lực là khâu đột phá, nhất là đào tạo cán bộ trẻ phục vụ hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT trong cơ quan nhà nước, quốc phòng và an ninh.
a) Xây dựng nguồn nhân lực CNTT đủ phẩm chất, năng lực làm chủ công nghệ, đảm bảo đủ nhân lực, đáp ứng kịp thời nhu cầu xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh. Đến năm 2020, 100% CBCCVC các cấp, các ngành có thể sử dụng các ứng dụng CNTT phục vụ cho nhu cầu công việc; 100% sở, ngành tỉnh và 100% UBND các huyện, thành phố có CIO đáp ứng tốt việc tổ chức, quản lý, ứng dụng và phát triển CNTT.
b) Tăng cường cơ sở pháp lý cho xã hội hóa đào tạo nguồn nhân lực CNTT. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức các loại cơ sở đào tạo CNTT trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo đủ nhân lực đáp ứng được sự phát triển của các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh. Không ngừng nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức và kỹ năng sử dụng các ứng dụng và dịch vụ CNTT cho toàn tỉnh.
c) Tăng cường thu hút cán bộ trẻ, có năng lực để đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia CNTT có đủ năng lực quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin của tỉnh.
d) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả của hệ thống đào tạo nhân lực CNTT. Nâng cao chất lượng và số lượng giảng viên, giáo viên CNTT ở các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và các cơ sở giáo dục. Đảm bảo 100% số giáo viên có đủ khả năng ứng dụng CNTT để hỗ trợ cho công tác giảng dạy, 100% học sinh trung cấp chuyên nghiệp và học nghề được đào tạo các kiến thức và kỹ năng ứng dụng CNTT; 100% sinh viên cao đẳng, học sinh trung học phổ thông, học sinh trung học cơ sở và 70% học sinh tiểu học được học tin học trong chương trình chính khóa.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nội dung Chương trình
Chương trình phát triển nguồn nhân lực về CNTT trên địa bàn tỉnh gồm các dự án, đề án, kế hoạch cụ thể như sau:
1.1. Dự án đào tạo nâng cao trình độ và phổ cập kiến thức CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức
a) Nội dung chủ yếu:
“Tổ chức khảo sát tổng thể trình độ CNTT của CBCCVC từ cấp tỉnh tới cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, từ đó xây dựng kế hoạch đào tạo CNTT cụ thể cho CBCCVC có trình độ cao đẳng, đại học, thạc sỹ... Xây dựng các chuẩn trình độ CNTT theo quy định của Trung ương và triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập thường xuyên về kiến thức CNTT cho CBCCVC trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch, thực hiện công tác đào tạo về quản lý CNTT cho cán bộ lãnh đạo (CIO), cán bộ quản lý CNTT, cán bộ quản lý dự án CNTT,...
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức hoặc liên kết tổ chức các loại hình đào tạo, bồi dưỡng về nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; tăng cường mối quan hệ, hợp tác trong công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông; cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến năm 2020.
1.2. Dự án nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT
a) Nội dung chủ yếu:
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc Giang cho lãnh đạo phụ trách CNTT, cán bộ chuyên trách CNTT các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố.
- Bổ sung phương pháp, kiến thức, kỹ năng cần thiết cho đối tượng cán bộ chuyên trách CNTT các cấp để nâng cao vai trò, kỹ năng, thực hiện nhiệm vụ tham mưu tổ chức, quản lý, triển khai ứng dụng CNTT trong đơn vị.
- Mở các lớp đào tạo chuyên sâu về quản trị hệ thống mạng, an ninh mạng, quản lý vận hành các hệ thống nền tảng, hệ thống Chính quyền điện tử của tỉnh cho cán bộ quản trị Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ phụ trách CNTT cấp xã sử dụng thành thạo các kỹ năng sử dụng máy tính để có thể tự khắc phục, xử lý các sự cố máy tính.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến năm 2020.
1.3. Đề án đẩy mạnh dạy tin học và ứng dụng CNTT trong trường phổ thông ở các cấp học
a) Nội dung chủ yếu:
- Tổ chức khảo sát, đánh giá toàn bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, máy móc thiết bị, trình độ nhân lực CNTT của ngành giáo dục, từ đó xác định nhu cầu đầu tư hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực CNTT trong ngành giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai thực hiện đào tạo nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo.
- Xây dựng các chuẩn về thiết bị, máy tính, phần mềm, phòng học phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy và học các môn học. Tiếp tục triển khai nâng cao chất lượng giảng dạy môn tin học, nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh phổ thông ở các cấp học.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn, tự chọn tài liệu và phần mềm (ưu tiên mã nguồn mở) để giảng dạy ứng dụng CNTT. Đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở ứng dụng CNTT.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên dạy tin học, bồi dưỡng tin học cho giáo viên các bộ môn đáp ứng được yêu cầu giảng dạy và ứng dụng CNTT trong giảng dạy, trước hết ở cấp Trung học phổ thông.
- Xây dựng nội dung, cập nhật thường xuyên chương trình dạy và học tin học trong trường phổ thông theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đảm bảo liên thông giữa các cấp học, tăng tính thiết thực của chương trình và tăng tỷ lệ thực hành ở các môn học CNTT.
- Khuyến khích việc giảng dạy bằng tiếng Anh trong đào tạo về CNTT; ứng dụng Internet trong các trường phổ thông; triển khai tin học hóa quản lý nhà trường.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến năm 2020.
1.4. Đề án phổ cập tin học phục vụ cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn
a) Nội dung chủ yếu:
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phổ cập tin học cho nhân dân, đặc biệt là nhân dân ở vùng nông thôn, nhằm phổ biến kiến thức, đào tạo về kỹ năng sử dụng máy tính, tra cứu thông tin trên Internet, sử dụng các ứng dụng CNTT phục vụ mua vật tư đầu vào và bán sản phẩm làm ra, giúp người dân từng bước tiếp cận và tham gia vào công tác cải cách hành chính.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư, bổ sung số lượng và chất lượng giảng viên dạy CNTT cho Hội nông dân Việt Nam tỉnh Bắc Giang hoặc phối hợp với các Trung tâm đào tạo khác, nhằm đảm bảo đủ nguồn lực thực hiện công tác đào tạo, phổ cập kiến thức tin học cho nông dân trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; cơ quan phối hợp: Hội Nông dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Thời gian thực hiện: từ năm 2017 đến năm 2020.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Tuyên truyền, nâng cao nhân thức của các ngành, các cấp, cơ sở giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về CNTT.
2.2. Các ngành, các cấp, cơ sở giáo dục và đào tạo triển khai lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, tổ chức triển khai thực hiện, tiến hành kiểm tra, đánh giá. Mỗi cấp quản lý, mỗi cơ sở giáo dục và đào tạo đều có một cán bộ lãnh đạo chịu trách nhiệm, một bộ phận chức năng làm đầu mối quản lý về lĩnh vực đào tạo và ứng dụng CNTT.
2.3. Tập trung đầu tư cho các trường, các lĩnh vực trọng điểm để đổi mới nội dung, chương trình, giáo trình; bồi dưỡng giảng viên; trang bị phương tiện đào tạo, kết nối mạng và khai thác Internet phục vụ cho nghiên cứu và đào tạo.
2.4. Xây dựng chính sách khuyến khích dạy và học CNTT, chính sách xã hội hóa giáo dục và đào tạo về CNTT, khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ chức các loại hình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về CNTT, thành lập các trường và các trung tâm đào tạo CNTT 100% vốn nước ngoài theo quy định của pháp luật, đảm bảo chuẩn chất lượng.
2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng CNTT. Sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu ứng dụng và phát triển CNTT.
2.6. Kinh phí thực hiện Chương trình và các dự án, đề án của Chương trình được huy động từ ngân sách nhà nước, của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, đóng góp của người học.
Việc lập dự toán kinh phí cụ thể sẽ do các cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ chủ trì chủ động xác định trong quá trình lập các dự án, đề án, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao. Hàng năm, tổng hợp báo cáo, sơ kết đánh giá tình hình và tiến độ triển khai thực hiện Chương trình. Tổ chức tổng kết, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện khi kết thúc Chương trình.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai xây dựng mạng giáo dục và các dịch vụ giáo dục, đào tạo trên mạng.
3. Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân tỉnh xây dựng và triển khai các dự án, đề án theo nội dung nêu tại Điểm 1, Phần II của Chương trình này.
4. Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ vào Chương trình này chủ động rà soát, đánh giá nguồn nhân lực CNTT tại cơ quan, đơn vị mình; tích cực phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai kế hoạch đào tạo về CNTT cho CBCCVC thuộc cơ quan, đơn vị mình.
5. Các doanh nghiệp có trách nhiệm tự tổ chức đào tạo CNTT cho người lao động phục vụ cho nhu cầu sản xuất và phát triển của doanh nghiệp.
6. Các cơ sở đào tạo chủ động triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành CNTT, đào tạo CNTT ứng dụng cho các chuyên ngành; tổ chức đào tạo nâng cao và đào tạo phổ cập phục vụ nhu cầu xã hội./.
- 1 Kế hoạch 20/KH-UBND về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 2 Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020
- 3 Quyết định 1965/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
- 4 Quyết định 3269/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương Đề án phát triển sản phẩm công nghệ thông tin mũi nhọn của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Quyết định 472/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt quy hoạch phát triển Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 6 Kế hoạch 3701/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử do tỉnh Bắc Giang ban hành
- 7 Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động 246-CTr/TU thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Hậu Giang
- 8 Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Quyết định 36/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020
- 11 Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Long An đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 12 Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2011 về tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực công nghệ thông tin thành phố Hồ Chí Minh thành Quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực công nghệ thông tin - truyền thông thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Kế hoạch 20/KH-UBND về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020
- 2 Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 - 2020
- 3 Quyết định 1965/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
- 4 Quyết định 3269/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề cương Đề án phát triển sản phẩm công nghệ thông tin mũi nhọn của tỉnh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hành động 246-CTr/TU thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Hậu Giang
- 6 Quyết định 36/2012/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020
- 7 Quyết định 43/2011/QĐ-UBND về Chương trình phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Long An đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 8 Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2011 về tổ chức lại Quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực công nghệ thông tin thành phố Hồ Chí Minh thành Quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực công nghệ thông tin - truyền thông thành phố Hồ Chí Minh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành