BỘ CÔNG NGHIỆP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 106/2003/QĐ-BCN | Hà Nội, ngày 25 tháng 06 năm 2003 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIẦY SÀI GÒN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995;
Căn cứ Nghị định số 50/CP ngày 28 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 38/CP ngày 28 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ về sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định 50/CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Công ty Giầy Sài Gòn tại Tờ trình số 91/2003-GSG ngày 10 tháng 4 năm 2003;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Giầy Sài Gòn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ và Giám đốc Công ty Giầy Sài Gòn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIẦY SÀI GÒN
(Được phê duyệt kèm theo Quyết định số 106/2003/QĐ-BCN ngày 15 tháng 6 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng may mặc, da, giả da, giầy dép các loại, túi xách, các sản phẩm chế biến từ da và các loại nguyên phụ liệu khác phục vụ cho ngành da giầy theo đăng ký kinh doanh và giấy phép xuất nhập khẩu được Nhà nước cấp.
1. Tên giao dịch quốc tế là: SAIGON SHOES COMPANY, viết tắt là: SASHOCO;
2. Trụ sở chính đặt tại: 419 đường Lê Hồng Phong, phường 2, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Điện thoại: (08) 8353820 - 8351903;
- Fax: (84-8) 8390401.
3. Công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong số vốn do Công ty quản lý, có con dấu riêng để giao dịch, có tài sản riêng và các quỹ tập trung, được mở tài khoản (nội, ngoại tệ) tại ngân hàng theo quy định của pháp luật; Công ty có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Bộ Công nghiệp theo Điều lệ tổ chức và hoạt động, quy chế tài chính của Công ty.
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong Công ty hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Công ty có quyền huy động vốn, đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn với các thành phần, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để thành lập các công ty theo quy định của pháp luật.
3. Công ty có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty, trừ những tài sản là toàn bộ dây chuyền công nghệ chính theo quy định của cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chưa khấu hao hết giá trị thì phải được Bộ Công nghiệp cho phép, trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn; đối với đất đai, tài nguyên thuộc quyền quản lý và sử dụng của Công ty thì thực hiện theo pháp luật hiện hành.
4. Công ty có quyền thanh lý hoặc nhượng bán tài sản là dây chuyền công nghệ chính theo quy định của cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật đã khấu hao hết giá trị.
Điều 6. Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh như sau:
1. Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ được Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao.
2. Đổi mới công nghệ, trang thiết bị.
3. Đặt chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước và ngoài nước theo quy định của Chính phủ và phân cấp của Bộ Công nghiệp.
4. Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ Nhà nước giao; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu của thị trường; kinh doanh bổ sung những ngành nghề khác được Bộ Công nghiệp và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
5. Tự lựa chọn thị trường; được xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của Nhà nước.
6. Tự quyết định giá mua, giá bán vật tư, nguyên liệu, sản phẩm và dịch vụ, trừ những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước hoặc Bộ Công nghiệp định giá.
7. Đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp.
8. Xây dựng và áp dụng các định mức vật tư, lao động, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nước và quy định của Bộ Công nghiệp;
9. Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và các quy định khác của pháp luật; được quyền quyết định mức lương, thưởng cho người lao động trên cơ sở các đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm hoặc chi phí dịch vụ và hiệu quả hoạt động của Công ty được Bộ Công nghiệp phê duyệt.
10. Được mời và tiếp đối tác kinh doanh nước ngoài của Công ty tại Việt Nam; cử người của Công ty ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan khảo sát theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Công ty có quyền quản lý tài chính như sau:
1. Được sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hoàn trả.
2. Tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh, nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu, được phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật; được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Bộ Công nghiệp.
3. Được sử dụng quỹ khấu hao cơ bản của doanh nghiệp; mức và tỷ lệ trích quỹ khấu hao cơ bản, chế độ sử dụng và quản lý quỹ khấu hao cơ bản do Chính phủ quy định.
4. Sau khi đã làm đủ nghĩa vụ với nhà nước, lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy định, Công ty được chia phần lợi nhuận còn lại cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào kết quả sản xuất kinh doanh trong năm. Chi tiết chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế theo quy định của Chính phủ.
5. Được hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của Công ty.
6. Được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư hoặc tái đầu tư theo quy định của Nhà nước.
7. Các quyền khác theo phân cấp của Bộ Công nghiệp.
Điều 10. Công ty có nghĩa vụ quản lý hoạt động kinh doanh như sau:
1. Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký; chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Bộ Công nghiệp về kết quả hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện.
2. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, hàng năm phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ được Nhà nước giao và nhu cầu của thị trường trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý; sử dụng thu nhập từ chuyển nhượng tài sản để tái đầu tư, đổi mới thiết bị, công nghệ của doanh nghiệp.
4. Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý Công ty.
5. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Bộ Công nghiệp; chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo.
7. Chịu sự kiểm tra của Bộ Công nghiệp; tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Công ty có nghĩa vụ công bố công khai báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá đúng đắn và khách quan về hoạt động của Công ty theo quy định của Chính phủ.
3. Công ty thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY
1. Giám đốc Công ty do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc Công ty là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty, Giám đốc Công ty có quyền điều hành cao nhất trong Công ty và phải có tiêu chuẩn và điều kiện như quy định tại Điều 32 của Luật Doanh nghiệp Nhà nước ngày 20 tháng 4 năm 1995.
2. Phó giám đốc Công ty giúp Giám đốc Công ty điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
3. Kế toán trưởng Công ty giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của Công ty và có các quyền hạn, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4. Văn phòng và các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong quản lý, điều hành công việc.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Công ty.
1. Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác của Nhà nước và Bộ Công nghiệp giao để quản lý, sử dụng theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ được Nhà nước giao và có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Xây dựng dự án đầu tư phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm của Công ty, phương án đầu tư, liên doanh, đề án tổ chức quản lý Công ty trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
3. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành các hoạt động của Công ty và các đơn vị trực thuộc.
4. Xây dựng và ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, dịch vụ, đơn giá tiền lương phù hợp với quy định của Nhà nước.
5. Ban hành quy chế, quy định về tiền lương, tiền thưởng, lao động, kỷ luật phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước để áp dụng trong Công ty.
6. Quyết định giá mua, giá bán sản phẩm và dịch vụ phù hợp với quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp trên nguyên tắc bảo toàn vốn và kinh doanh có hiệu quả.
7. Trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Phó giám đốc và Kế toán trưởng Công ty.
8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật các chức danh phụ trách các đơn vị (phòng, ban, trung tâm, chi nhánh, cửa hàng và các đơn vị trực thuộc) trong Công ty và các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
9. Báo cáo Bộ Công nghiệp, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
10. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Bộ Công nghiệp và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Công ty theo quy định của pháp luật.
11. Các quyền khác theo uỷ quyền và phân cấp của Bộ Công nghiệp.
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC VÀ CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
1. Xây dựng phương án góp vốn trình Bộ Công nghiệp phê duyệt.
2. Cử, bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật người đại diện quản lý phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác.
3. Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn góp của Công ty, chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn góp của Công ty; thu lợi nhuận từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác.
1. Tham gia vào bộ máy quản lý, điều hành ở doanh nghiệp có vốn góp của Công ty theo Điều lệ doanh nghiệp đó.
2. Theo dõi và giám sát tình hình hoạt động ở doanh nghiệp có vốn góp của Công ty.
3. Thực hiện chế độ báo cáo và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp đó.
QUẢN LÝ PHẦN VỐN CỦA CÔNG TY Ở CÁC DOANH NGHIỆP LIÊN DOANH
Công ty thực hiện mọi quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết.
TẬP THỂ NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
1. Tham gia thảo luận, xây dựng hoặc bổ sung sửa đổi thoả ước lao đông tập thể để người đại diện tập thể lao động thương lượng và ký kết với Giám đốc Công ty.
2. Thảo luận và thông qua quy chế sử dụng các quỹ có liên quan trực tiếp đến lợi ích của người lao động trong Công ty.
3. Thảo luận và góp ý kiến về quy hoạch, kế hoạch, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, vệ sinh môi trường, đào tạo lại người lao động của Công ty.
4. Các quyền lợi khác theo quy định của Luật Công đoàn.
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY VÀ CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
2. Những đơn vị ở xa Công ty có thể được mở tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch phù hợp với phương thức hạch toán theo phân cấp và uỷ quyền của Giám đốc Công ty.
3. Các đơn vị trực thuộc Công ty được Công ty giao nguồn lực, nhân lực, đơn giá sản phẩm để tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh.
4. Quản đốc các đơn vị do Giám đốc Công ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về các mặt tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và các mặt khác theo phân cấp của Công ty và nhiệm vụ được Giám đốc uỷ quyền.
(Danh sách các đơn vị trực thuộc tại Phụ lục kèm theo Điều lệ).
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các đơn vị trực thuộc.
1. Quyền của các đơn vị thành viên:
a) Có quyền sử dụng các nguồn lực được Công ty giao; chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Công ty; xây dựng kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm của đơn vị;
b) Được ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế trong phạm vi được Giám đốc Công ty uỷ quyền;
c) Được tổ chức, điều hành đơn vị theo Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị do Giám đốc Công ty phê duyệt và phân cấp tổ chức quản lý của Công ty;
d) Trả lương, thưởng theo kết quả sản xuất kinh doanh theo đúng quy chế, định mức và đơn giá sản phẩm của Công ty;
đ) Tổ chức bộ máy gọn nhẹ, sử dụng lao động và phân công lao động hợp lý;
e) Bồi dưỡng tay nghề; sắp xếp, bố trí công việc; đề nghị khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chính sách đối với người lao động theo quy định của Nhà nước và của Công ty;
g) Lập kế hoạch tu sửa, bảo dưỡng thiết bị, quy trình vận hành theo quy định của Công ty;
h) Kiểm tra chất lượng nguyên liệu, thiết bị nhập khẩu và gia công trong nước trước khi đưa vào sản xuất;
i) Làm đủ các thủ tục hành chính đối với các sự cố kỹ thuật an toàn và các tranh chấp về chất lượng hàng hoá.
2. Nghĩa vụ của các đơn vị trực thuộc:
a) Bảo toàn và phát triển giá trị tài sản do Công ty phân cấp cho đơn vị quản lý, hoàn thành kế hoạch do Công ty giao;
b) Mở sổ sách kế toán-thống kê theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Công ty; định kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm báo cáo Giám đốc về tất cả các mặt hoạt động của đơn vị;
c) Chịu sự giám sát của Công ty;
1. Vốn điều lệ của Công ty gồm có:
a) Vốn được Nhà nước giao tại thời điểm thành lập Công ty.
b) Vốn Nhà nước đầu tư bổ sung cho Công ty.
c) Phần lợi nhuận sau thuế được trích bổ sung theo quy định hiện hành.
d) Các nguồn vốn khác (nếu có).
2. Khi có sự tăng giảm vốn điều lệ, Công ty phải điều chỉnh kịp thời trong Bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Công ty đã được điều chỉnh.
1. Công ty được thành lập và sử dụng các quỹ để đảm bảo cho sự phát triển của Công ty đạt hiệu quả cao.
2. Các quỹ của Công ty được thành lập do Giám đốc quyết định, bao gồm:
a) Quỹ đầu tư phát triển được lập từ nguồn vốn khấu hao cơ bản và trích từ lợi nhuận của Công ty theo quy định của Bộ Tài chính, lợi tức thu được từ phần vốn góp của Công ty ở các doanh nghiệp khác, các liên doanh nước ngoài và các nguồn khác.
Vốn khấu hao cơ bản và lợi tức tái đầu tư của các đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty đều tập trung tại Công ty để đầu tư theo kế hoạch hàng năm.
b) Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi được trích lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Mức trích lập, trích nộp cụ thể và việc sử dụng các quỹ này theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Tự chủ về tài chính của Công ty:
1. Công ty hoạt động trên nguyên tắc tự chủ về tài chính, tự cân đối các khoản thu, chi, có trách nhiệm bảo toàn phát triển nguồn vốn kinh doanh của Công ty kể cả phần vốn góp vào các doanh nghiệp khác và các liên doanh nước ngoài.
2. Công ty thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính trong toàn Công ty. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc thực hiện theo phân cấp và đảm bảo nguyên tắc quản lý thống nhất tập trung trong toàn Công ty.
3. Trách nhiệm vật chất của Công ty trong các mối quan hệ kinh doanh và trong quan hệ dân sự được giới hạn ở mức vốn điều lệ Công ty tại thời điểm công bố gần nhất.
MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1. Chấp hành pháp luật, thực hiện các quy định của Chính phủ và Bộ Công nghiệp có liên quan đến Công ty.
2. Thực hiện quy hoạch, chiến lược phát triển Công ty trong tổng thể quy hoạch, chiến lược phát triển ngành; thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, dịch vụ của Bộ Công nghiệp và Nhà nước.
3. Chấp hành các chế độ tài chính, tín dụng, thuế, thu lợi nhuận; các chế độ về kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán - thống kê.
4. Tuân thủ các quy định của Nhà nước và Bộ Công nghiệp về công tác tổ chức và cán bộ gồm: thành lập, tách, nhập, tổ chức lại, giải thể; phê chuẩn và sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng Công ty.
5. Thực hiện các quy định về bảo vệ tài nguyên, môi trường.
6. Thực hiện các quy định về quan hệ đối ngoại và xuất, nhập khẩu.
7. Bảo đảm thực hiện các quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động trong Công ty theo quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN CÔNG TY
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CÔNG TY TẠI THỜI ĐIỂM PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ
(Kèm theo Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty Giầy Sài Gòn)
1. Phân xưởng 1:
May hoàn chỉnh các sản phẩm mũ giầy vải.
2. Phân xưởng 2:
Sản xuất bán thành phẩm may, bán thành phẩm cao su, gò ráp hoàn tất các sản phẩm giầy vải.
3. Phân xưởng 3:
May hoàn chỉnh các sản phẩm mũ giầy da.
4. Phân xưởng 4:
Sản xuất đế, gò ráp hoàn tất các sản phẩm giầy da.
5. Phân xưởng 5:
Sản xuất hoàn chỉnh các sản phẩm túi xách, va ly bằng da, giả da.
6. Phân xưởng Cơ điện:
Sửa chữa, chế tạo, trùng tu thiết bị cơ điện, động lực./.
- 1 Quyết định 179/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Giầy Sài Gòn thành Công ty cổ phần Giầy Sài Gòn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2 Luật Doanh nghiệp 1999
- 3 Nghị định 38-CP năm 1997 sửa đổi Nghị định 50/CP về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước
- 4 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 5 Nghị định 50/CP năm 1996 về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản doanh nghiệp Nhà nước
- 6 Nghị định 74-CP năm 1995 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy bộ công nghiệp
- 7 Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 8 Bộ luật Lao động 1994
- 9 Luật Công đoàn 1990
- 1 Quyết định 82/2003/QĐ-BCN về việc giao kế hoạch năm 2003 cho Công ty Giầy Sài Gòn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 2 Quyết định 32/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Giầy Sài Gòn, doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Da Giầy Việt Nam về trực thuộc Bộ Công nghiệp do Bộ trưởng Bộ công nghiệp ban hành
- 3 Quyết định 179/2003/QĐ-BCN về việc chuyển Công ty Giầy Sài Gòn thành Công ty cổ phần Giầy Sài Gòn do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành