ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1062/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 20 tháng 5 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại văn bản số 433/TTr-XTTM ngày 13 tháng 4 năm 2011; của Giám đốc Sở Tài chính tại văn bản số 552/STC-TC.HCSN ngày 09 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2011 – 2015 (Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Sở Công Thương có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH TÂY NINH – 2015 GIAI ĐOẠN 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062/QĐ-UBND Ngày 20 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Phát triển thương mại điện tử nhằm thúc đẩy thương mại và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong bối cảnh Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Căn cứ theo mục tiêu phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 tại Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào nhu cầu và thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của tỉnh Tây Ninh, mục tiêu phát triển thương mại điện tử đến năm 2015 của tỉnh Tây Ninh bao gồm các mục tiêu sau:
1. 100% cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp biết đến lợi ích của thương mại điện tử.
2. 40% doanh nghiệp tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp với doanh nghiệp, trong đó:
a) 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin;
b) 45% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp;
c) 30% doanh nghiệp tham gia các website thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
d) 10% doanh nghiệp ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
3. Bước đầu hình thành các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng, trong đó:
a) 50% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng;
b) 20% cơ sở kinh doanh phát triển các kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng.
4. Một số dịch vụ công điển hình liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh được cung cấp trực tuyến từ mức độ 2 trở lên.
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Công Thương;
- Đơn vị phối hợp: Đơn vị trúng thầu, đơn vị được chỉ định thầu hoặc Trung tâm Phát triển thương mại điện tử (EcomViet) thuộc Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công Thương.
I. Triển khai văn bản pháp luật về thương mại điện tử
1. Tổ chức tuyên truyền trên địa bàn tỉnh để cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và công dân nắm vững các quy định của pháp luật về thương mại điện tử;
2. Trong quá trình triển khai chính sách pháp luật về thương mại điện tử, kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn cũng như các quy định chưa hợp lý lên các cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn;
3. Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên quan tới thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh:
a) Tổ chức các hoạt động rà soát, kiểm tra hàng năm nhằm nắm vững tình hình phát triển thương mại điện tử trên địa bàn, làm cơ sở cho việc triển khai chính sách và thực thi pháp luật về thương mại điện tử tại địa phương;
b) Tổ chức những hoạt động thanh tra liên ngành về lĩnh vực thương mại điện tử tại địa phương (giai đoạn đầu kỳ và giữa kỳ).
4. Kinh phí: 40.000.000 đồng/năm x 2 năm = 80.000.000 đồng.
II. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về thương mại điện tử
1. Tổ chức các khóa tập huấn về thương mại điện tử cho cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp. Nội dung tuyên truyền chủ yếu bao gồm: Tổng quan và lợi ích của thương mại điện tử; Các mô hình thương mại điện tử trên thế giới; Thương mại điện tử Việt Nam; Hệ thống pháp luật về thương mại điện tử; Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thống kê thương mại điện tử; Lập kế hoạch triển khai thương mại điện tử; Dịch vụ công trực tuyến; Các kỹ năng khai thác, quản lý và cập nhật thông tin thương mại trực tuyến;
- Kính phí: 20.000.000 đồng/lớp/năm x 2 lớp = 40.000.000 đồng.
2. Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về kỹ năng thương mại điện tử cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung tập huấn chủ yếu bao gồm: Các mô hình thương mại điện tử trên thế giới và Việt Nam; Lập kế hoạch ứng dụng và triển khai thương mại điện tử cho doanh nghiệp; Các kỹ năng khai thác thông tin thương mại trực tuyến; Các kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên Internet; Các doanh nghiệp triển khai và ứng dụng thương mại điện tử thành công; Xây dựng và quản trị website thương mại điện tử; Ứng dụng marketing trực tuyến; Sàn giao dịch thương mại điện tử; Xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet;
- Số lớp: 01-02 lớp/năm x 05 năm = 06 lớp, mỗi lớp khoảng 100 người;
- Kính phí: 25.000.000 đồng/lớp x 06 lớp = 150.000.000 đồng.
III. Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại
1. Xây dựng các hệ thống cung cấp trực tuyến các dịch vụ công:
- Căn cứ trên kế hoạch cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương chủ động nghiên cứu, xây dựng các hệ thống phần mềm, phần cứng để chuyển các thủ tục cấp giấy phép hiện nay ở Sở lên môi trường trực tuyến, triển khai dịch vụ công ở các mức độ;
- Hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến tích hợp các công cụ chữ ký số, xác thực chữ ký số nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật;
- Tham khảo các kinh nghiệm triển khai và phối hợp với đơn vị trúng thầu, được chỉ định thầu hoặc Trung tâm Phát triển thương mại điện tử (EcomViet) thuộc Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin trong việc xây dựng hệ thống cung cấp trực tuyến các dịch vụ công.
2. Kinh phí: Sở Công Thương chủ động lập Đề án trình UBND tỉnh phê duyệt.
1. Xây dựng bộ phận chuyên trách về thương mại điện tử tại Sở Công Thương. Sở Công Thương phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo cơ cấu tổ chức trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và thu thập và quản lý trực truyến thông tin xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Hệ thống thông tin doanh nghiệp tại địa phương hiện chưa được quản lý và cập nhật một cách có hệ thống. Sở Công Thương cần xây dựng các hệ thống quản lý trực tuyến thông tin doanh nghiệp trên địa bàn, kết nối với các huyện, thị và với Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX) của Bộ Công Thương;
- Để tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, bám sát thực tế của lãnh đạo tỉnh, Sở Công Thương cần chủ trì xây dựng hệ thống trực tuyến về thu thập, xử lý số liệu xuất nhập khẩu. Các kết quả thu thập và xử lý của hệ thống sẽ giúp lãnh đạo tỉnh nắm bắt kịp thời và nhanh chóng ra quyết định điều hành lĩnh vực xuất nhập khẩu của tỉnh;
- Kinh phí:
Chi phí | Đơn giá (đồng) | Số lượng | Cộng (đồng) |
Thiết kế hệ thống và lập trình phần mềm | 150.000.000 | 1 | 150.000.000 |
Cập nhật cơ sở dữ liệu (tính theo hằng năm) | 35.000.000 | 4 năm | 140.000.000 |
Duy trì, cài đặt, hiệu chỉnh | 0 | 0 | 0 |
Đào tạo và chuyển giao công nghệ | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng |
|
| 290.000.000 |
(Trong đó: Phí duy trì, cài đặt, hiệu chỉnh và phí đào tạo, chuyển giao công nghệ được đơn vị trúng thầu, chỉ định thầu hỗ trợ 100%).
3. Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX):
- Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX) có địa chỉ vnex.com.vn là Cổng thông tin chính thống của Bộ Công Thương, cập nhật bằng tiếng Anh để giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam và 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Đồng thời, VNEX cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam theo các lĩnh vực ngành hàng. Sở Công Thương bố trí nguồn lực để thu thập, biên tập thông tin về tiềm năng xuất khẩu của địa phương và danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu cập nhật lên VNEX;
- Kinh phí: 15.000.000 đồng/năm x 05 năm = 75.000.000 đồng.
4. Khai thác thông tin trên Cổng thông tin Thị trường nước ngoài (TTNN)
- Cổng thông tin Thị trường nước ngoài (TTNN) tại địa chỉ ttnn.com.vn là Cổng thông tin đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cung cấp một cách có hệ thống thông tin thị trường nước ngoài về hầu hết các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Thông tin trên TTNN được cung cấp bởi các đơn vị của Bộ Công Thương và hệ thống trên 60 Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài. Sở Công Thương cần bố trí nhân lực, kinh phí khai thác thông tin trên TTNN, phổ biến cho doanh nghiệp, đồng thời giới thiệu, hướng dẫn doanh nghiệp truy cập, khai thác;
- Hằng tháng, trên cơ sở nguồn tin khai thác từ TTNN, Sở Công Thương chủ trì xây dựng bản tin điện tử cập nhật về tình hình thị trường để cung cấp cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh;
- Kinh phí: 2.000.000 đồng/năm x 5 năm = 10.000.000 đồng.
V. Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử
1. Hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập và sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền dùng riêng của doanh nghiệp.
- Thư điện tử là công cụ liên lạc, trao đổi thông tin, giao dịch trực tuyến có tốc độ cao, tin cậy, chi phí cực thấp. Sở Công Thương cần chủ trì hỗ trợ và tư vấn cho doanh nghiệp ứng dụng các giải pháp điện toán đám mây trong triển khai hệ thống thư điện tử với tên miền dùng riêng của doanh nghiệp;
- Kinh phí:
Kinh phí | Đơn giá | Số lượng doanh nghiệp | Cộng |
Tỉnh hỗ trợ (mỗi năm hỗ trợ 20 doanh nghiệp) | 1.000.000 | 100 | 100.000.000 |
Doanh nghiệp đóng góp (mỗi năm có 20 doanh nghiệp đóng góp) | 500.000 | 100 | 50.000.000 |
Tổng cộng |
|
| 150.000.000 |
2. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website thương mại điện tử
- Website thương mại điện tử đóng vai trò là công cụ xây dựng thương hiệu, quảng bá, kênh truyền thông và công cụ kinh doanh hiệu quả với chi phí thấp. Sở Công Thương chủ trì hỗ trợ doanh nghiệp có định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website thương mại điện tử phù hợp với mô hình, sản phẩm của doanh nghiệp. Ngoài ra, cần tư vấn cho doanh nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức quảng bá, marketing hiệu quả cho website;
- Kinh phí:
Kinh phí | Đơn giá | Số lượng doanh nghiệp | Cộng |
Tỉnh hỗ trợ kinh phí thiết kế ban đầu (mỗi năm hỗ trợ 20 doanh nghiệp) | 5.000.000 | 100 | 500.000.000 |
Hỗ trợ từ trung ương thông qua Trung tâm Phát triển thương mại điện tử (EcomViet) | 2.000.000 | 100 | 200.000.000 |
Tổng cộng |
|
| 700.000.000 |
3. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử như Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN) nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp.
- Mỗi năm, lựa chọn 20 doanh nghiệp tiêu biểu có khả năng và mong muốn ứng dụng thương mại điện tử để hỗ trợ, tư vấn cách thức tham gia;
- Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông qua việc khai thác các cơ hội giao thương hàng ngày. Đào tạo kỹ năng quản trị gian hàng trực tuyến;
- Kinh phí:
Kinh phí | Đơn giá | Số lượng doanh nghiệp | Cộng |
Tỉnh hỗ trợ (mỗi năm hỗ trợ 20 doanh nghiệp) | 2.000.000 | 100 | 200.000.000 |
Doanh nghiệp đóng góp (mỗi năm có 20 doanh nghiệp đóng góp) | 3.000.000 | 100 | 300.000.000 |
Tổng cộng |
|
| 500.000.000 |
4. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business).
Để ứng dụng TMĐT một cách bài bản, hiệu quả, các doanh nghiệp cần tối ưu hóa hoạt động quản lý nội bộ thông qua các công cụ e-business như quản lý quan hệ khách hàng (CRM), hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP). Sở Công Thương cần phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng, tích hợp các hệ thống này một cách có hiệu quả nhằm nâng cao năng lực quản lý nội bộ doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử theo mô hình B2C xây dựng quy trình thu thập thông tin khách hàng thông qua chứng nhận website TMĐT uy tín (TrustVn)
Trong hoạt động kinh doanh trực tuyến, website sẽ thu thập và sử dụng nhiều thông tin mà đôi khi khách hàng không muốn công khai. Bảo vệ những thông tin cá nhân sẽ giúp khách hàng yên tâm khi giao dịch với website. Những website được gắn nhãn tín nhiệm TrustVn được bảo đảm việc tuân thủ các nguyên tắc về bảo vệ thông tin cá nhân theo thông lệ quốc tế. Sở Công Thương cần bố trí nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng các chính sách bảo vệ thông tin cá nhân theo tiêu chuẩn quốc tế.
6. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng marketing trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet.
Marketing là hoạt động mà bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải tiến hành. Hoạt động marketing sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận được với tập khách hàng mục tiêu. Marketing trực tuyến đang là xu thế tiếp thị mới, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong thời gian qua, marketing trực tuyến đã thể hiện được rất nhiều ưu điểm nổi trội như: chi phí thấp, tính tương tác cao, không bị giới hạn bởi không gian, thời gian và đặc biệt là khả năng nhắm đúng đối tượng mục tiêu. Sở Công Thương cần định hướng và hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet thông qua marketing trực tuyến.
VI. Xây dựng cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử
Để quảng bá tiềm năng thương mại của địa phương, Sở Công Thương dựa trên nhu cầu và đặc điểm thương mại của tỉnh, xây dựng hạ tầng mạng, trang bị máy chủ tập trung tại Sở Công Thương;
- Kinh phí:
Kinh phí | Đơn giá | Số lượng | Cộng |
Tỉnh đầu tư kinh phí thiết kế ban đầu | 200.000.000 | 1 | 200.000.000 |
Đơn vị trúng thầu, đơn vị được chỉ định thầu hoặc Trung tâm Phát triển thương mại điện tử (EcomViet) Hỗ trợ hosting, duy trì, sao lưu cơ sở dữ liệu năm đầu tiên | 15.000.000 | 1 | 15.000.000 |
Tổng cộng |
|
| 215.000.000 |
VII. Khảo sát, học tập kinh nghiệm
- Tổ chức đoàn đi tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệp các địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch thương mại điện tử đạt kết quả tốt, khảo sát một số doanh nghiệp ứng dụng thành công;
- Kinh phí: 45.000.000 đồng
Dự kiến tổng kinh phí triển khai kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 là 1.690.000.000 đồng (Một tỷ, sáu trăm chín mươi triệu đồng).
STT | Nội dung công việc | Kinh phí cho 5 năm (2011 - 2015) (đồng) |
1 | Triển khai văn bản pháp luật về thương mại điện tử | 80.000.000 |
2 | Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về thương mại điện tử | 190.000.000 |
3 | Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại | Dự trù kinh phí sau |
4 | Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh | 375.000.000 |
5 | Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử | 1.350.000.000 |
6 | Xây dựng cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử | 215.000.000 |
7 | Khảo sát, học tập kinh nghiệm | 45.000.000 |
| Tổng cộng | 2.255.000.000 |
Bằng chữ: Hai tỷ bảy trăm năm mươi lăm triệu đồng. |
1. Kinh phí hỗ trợ từ Trung tâm phát triển TMĐT: 215.000.000 đồng.
2. Kinh phí đóng góp từ doanh nghiệp: 350.000.000 đồng.
3. Kinh phí được ngân sách tỉnh cấp theo Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 : 1.690.000.000 đồng (Một tỷ, sáu trăm chín mươi triệu đồng).
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh quán triệt sâu sắc mục tiêu, hoạt động triển khai để xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai và chỉ đạo thực hiện.
2. Sở Công Thương:
a) Sở Công Thương là đầu mối chủ trì thực hiện kế hoạch, có trách nhiệm triển khai, phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Phát triển thương mại điện tử (EcomViet) và Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin và các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển thương mại điện tử, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ứng dụng thương mại điện tử, quảng bá thông tin lên mạng Internet;
b) Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch. Tổng hợp báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo đúng quy định;
c) Chủ động xây dựng các kế hoạch chi tiết (bao gồm cả phương án tài chính) trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu, bố trí cân đối nguồn vốn hằng năm để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Kế hoạch 84/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018
- 2 Quyết định 932/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đề cương Đề án Phát triển thương mại điện tử hỗ trợ kết nối cung cầu hàng hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
- 3 Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 1073/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 6 Nghị định 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử
- 7 Luật Giao dịch điện tử 2005
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 369/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 932/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt đề cương Đề án Phát triển thương mại điện tử hỗ trợ kết nối cung cầu hàng hóa tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025
- 3 Kế hoạch 84/KH-UBND về phát triển thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018