BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1062-TC/QĐ/CSTC | Hà Nội , ngày 14 tháng 11 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước;
Để tăng cường công tác quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định trong các doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tính đúng, trích đủ số khấu hao tài sản cố định vào chi phí kinh doanh; thay thế, đổi mới máy móc, thiết bị theo hướng áp dụng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại phù hợp với yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế;
Xét đề nghị của các Ông Vụ trưởng Vụ Chính sách Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp:
Chế độ này áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chỉ bắt buộc áp dụng các quy định có liên quan tới việc xác định chi phí để tính thuế, các quy định khác được khuyến khích áp dụng.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/1997.
Các văn bản trước đây như Quyết định số 507 TC/ĐTXD ngày 22/7/1986 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư số 33 TC/CN và Thông tư số 34 TC/CN ngày 31/7/1990, Thông tư số 31 TC-TCĐN ngày 18/7/1992, Thông tư số 36 TC/TCDN ngày 27/4/1995 của Bộ Tài chính và các Quyết định khác về quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Phạm Văn Trọng (Đã Ký) |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Điều 1: Đối tượng, phạm vi áp dụng:
Chế độ này áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước, gồm: Tổng công ty, doanh nghiệp thành viên Tổng công ty, doanh nghiệp độc lập;
Đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài..., chế độ này chỉ bắt buộc áp dụng trong việc xác định chi phí để tính thuế; các quy định khác trong chế độ này được khuyến khích áp dụng;
Các doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, sử dụng, trích khấu hao đến từng tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý, sử dụng.
Điều 2: Các từ ngữ sử dụng trong chế độ này được hiểu như sau:
1. Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
2. Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp; chi phí về đất sử dụng; chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
3. Tài sản cố định thuê tài chính:
Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính nếu hợp đồng thuê thoả mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau đây (quy định tại Nghị định số 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ):
a. Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của 2 bên;
b. Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại;
c. Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê;
d. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá của tái sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong 4 điều kiện trên được coi là tài sản cố định thuê hoạt động.
4. Nguyên giá tài sản cố định: Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định đi vào hoạt động bình thường như giá mua thực tế của tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chạy thử; lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng; thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)...
5. Thời gian sử dụng tài sản cố định: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng tài sản cố định vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế - kỹ thuật của tài sản cố định và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của tài sản cố định.
6. Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
7. Khấu hao tài sản cố định: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định.
8. Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm xác định.
9. Giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định: là giá trị còn lại của tài sản cố định phản ánh trên sổ kế toán, được xác định bằng hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định tính đến thời điểm xác định.
10. Sửa chữa tài sản cố định: là việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động bình thường của tài sản cố định.
11. Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động nhằm kéo dài thời gian sử dụng, nâng cao năng suất, tính năng tác dụng của tài sản cố định như cải tạo; xây lắp; trang bị bổ sung thêm cho tài sản cố định.
Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo những quy định tại khoản 3, khoản 4, Điều 15 Chế độ này.
MỤC II: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 4: Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
1. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định:
Mọi tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây:
1. Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
2. Có giá trị từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) trở lên; thì được coi là tài sản cố định.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập (ví dụ ghế ngồi, khung và động cơ... trong một máy bay).
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây được coi là một tài sản cố định hữu hình.
2. Tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định vô hình:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nếu thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện quy định tại khoản 1, Điều này mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Nếu khoản chi phí này không đồng thời thoả mãn cả hai tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 5: Xác định nguyên giá của tài sản cố định: 1. Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình:
a. Tài sản cố định loại mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ), bao gồm: giá mua thực tế phải trả (giá ghi trên chứng từ) trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu mua hàng (nếu có); lãi tiền vay đầu tư cho tài sản cố định khi chưa đưa tài sản cố định vào sử dụng; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)...
b. Tài sản cố định loại đầu tư xây dựng:
Nguyên giá tài sản cố định loại đầu tư xây dựng (cả tự làm và thuê ngoài) là giá thực tế của công trình xây dựng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, mảnh vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế, hợp lý, hợp lệ đã chi ra cho con súc vật, mảnh vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có).
c. Tài sản cố định loại được cấp, được điều chuyển đến...
Nguyên giá tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến... bao gồm: giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển... hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận các chi phí tân trang; chi phí sửa chữa; chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Riêng nguyên giá tài sản cố định điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định và phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan tới việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc không hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
d. Tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa...
Nguyên giá tài sản cố định loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận; các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
2. Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình:
a. Chi phí về đất sử dụng: là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất (gồm cả tiền thuê đất hay tiền sử dụng đất trả một lần, nếu có); chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)... (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất).
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền sử dụng đất hoặc trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ nhiều năm thì các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong (các) kỳ, không hạch toán vào nguyên giá tài sản cố định.
b. Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế hợp lý, hợp lệ và cần thiết đã được những người tham gia thành lập doanh nghiệp chi ra có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra doanh nghiệp, bao gồm các chi phí cho công tác nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp; chi phí thẩm định dự án; họp thành lập... nếu các chi phí này được những người tham gia thành lập doanh nghiệp xem xét, đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp.
c. Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để thực hiện các công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn... nhằm đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
d. Chi phí về bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, mua bản quyền tác giả, nhận chuyển giao công nghệ...: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra cho các công trình nghiên cứu (bao gồm cả chi cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác kiểm nghiệm, nghiệm thu của Nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, hoặc các chi phí để doanh nghiệp mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn hiệu, chi cho việc nhận chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân... mà các chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiết hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
e. Chi phí về lợi thế kinh doanh: là khoản chi cho phần chênh lệch doanh nghiệp phải trả thêm (chênh lệch phải trả thêm = giá mua - giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế) ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (tài sản cố định, tài sản lưu động...) khi doanh nghiệp đi mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một doanh nghiệp khác. Lợi thế này được hình thành bởi ưu thế về vị trí kinh doanh, về danh tiếng và uy tín với bạn hàng, về trình độ tay nghề của đội ngũ người lao động, về tài điều hành và tổ chức của Ban quản lý doanh nghiệp đó...
3. Xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính:
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là phần chênh lệch giữa tổng số nợ dài hạn trừ (-) tổng số tiền lãi đơn vị thuê phải trả (cho suất thời gian thuê) ghi trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
Việc xác định nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại phụ lục 3 ban hành kèm theo chế độ này).
Các chi phí sửa chữa tài sản cố định được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với một số ngành đặc thù mà chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, nếu doanh nghiệp muốn trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí kinh doanh thì phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định và trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định; doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lý biết sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Tài chính.
Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa thực tế lớn hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán thẳng hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nếu chi phí sửa chữa thực tế nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
Các doanh nghiệp thuộc các ngành đặc thù nếu áp dụng phương pháp phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định vào các kỳ kinh doanh tiếp theo, doanh nghiệp cũng phải lập kế hoạch phân bổ chi phí sửa chữa tài sản cố định và thông báo cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lý biết.
Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định bình thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
Điều 8: Phân loại tài sản cố định trong doanh nghiệp:
Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản cố định theo các chỉ tiêu sau:
1. Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Tài sản cố định vô hình: doanh nghiệp phân loại chi tiết theo từng loại tài sản cố định vô hình.
b. Tài sản cố định hữu hình: doanh nghiệp phân loại theo các loại sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng...
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ... Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý; thiết bị điện tử; thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...
2. Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng: là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp. Các tài sản cố định này cũng được phân loại theo quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Tài sản cố định bảo quản họ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân loại chi tiết hơn các tài sản cố định của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
Giá trị còn lại Nguyên giá Số khấu hao luỹ
trên sổ kế toán = tài sản cố định - kế của tài sản
của tài sản cố định cố định
Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
1. Đánh giá lại giá trị tài sản cố định;
2. Nâng cấp tài sản cố định;
3. Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định;
Khi thay đổi nguyên giá tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định và tiến hành hạch toán theo các quy định hiện hành.
Điều 10: Theo quy định của chế độ tài chính, các doanh nghiệp có quyền:
- Điều động tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên để phục vụ mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn;
- Chủ động nhượng bán tài sản cố định để thu hồi vốn sử dụng cho mục đích kinh doanh có hiệu quả hơn;
- Chủ động thanh toán những tài sản cố định đã lạc hậu mà không thể nhượng bán được hoặc bị hư hỏng không có khả năng phục hồi;
- Cho thuê hoạt động đối với những tài sản cố định tạm thời chưa dùng đến nhưng phải đảm bảo theo dõi và quản lý được tài sản cố định. Doanh nghiệp và bên thuê tài sản cố định phải lập hợp đồng thuê tài sản cố định trong đó nói rõ loại tài sản cố định, thời gian thuê, tiền thuê phải trả và trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng...
- Sử dụng tài sản cố định để cầm cố, thế chấp... nhưng vẫn phải đảm bảo theo dõi và quản lý được tài sản cố định.
Khi giao, nhận tài sản cố định phải lập biên bản về tình trạng tài sản cố định, trách nhiệm các bên và có biện pháp xử lý những hư hỏng, mất mát tài sản cố định.
Trong thời gian đem cầm cố, thế chấp, cho thuê (thuê hoạt động).. . tài sản cố định, doanh nghiệp vẫn phải tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định này vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Khi thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, doanh nghiệp phải lập Hội đồng để xác định giá trị thu hồi khi thanh lý, xác định giá bán tài sản cố định, tổ chức việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định theo các quy định hiện hành.
Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, điều động... tài sản cố định phải tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Dân sự, các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp.
Bên cho thuê với tư cách là chủ đầu tư phải theo dõi, quản lý và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
Đối với công cụ lao động nhỏ đã phân bổ hết giá trị mà vẫn sử dụng được, doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng các công cụ lao động nhỏ này như những công cụ lao động nhỏ bình thường nhưng không phân bổ giá trị của nó vào chi phí kinh doanh.
MỤC III: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Điều 15: Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định:
1. Căn cứ vào tiêu chuẩn dưới đây, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định cho phù hợp:
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế;
- Hiện trạng tài sản cố định (tài sản cố định đã qua sử dụng bao lâu, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản...);
- Mục đích và hiệu suất sử dụng ước tính của tài sản cố định.
2. Riêng đối với tài sản cố định còn mới (chưa qua sử dụng), tài sản cố định đã qua sử dụng mà giá trị thực tế còn từ 90% trở lên (so với giá bán của tài sản cố định mới cùng loại hoặc của loại tài sản cố định tương đương trên thị trường); doanh nghiệp còn phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Chế độ này để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định cho phù hợp.
Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định khác với thời gian sử dụng quy định tại Phụ lực I ban hành kèm theo Chế độ này (thời gian sử dụng dài hơn hay ngắn hơn so với khung quy định), hoặc của những tài sản cố định chưa được quy định trong Phụ lục I, doanh nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định đó và phải trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Sau khi nhận được quyết định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải công thông báo cho cơ quan tài chính trực tiếp quản lý biết.
3. Doanh nghiệp không được phép thay đổi thời gian sử dụng của tài sản cố định đã xác định và đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý theo các quy định trên đây ít nhất trong ba năm (3 năm) liền kể từ ngày tài sản cố định được cơ quan tài chính xác nhận thời gian sử dụng.
Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định ...) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo các quy định trên đây tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh.
Doanh nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và thời gian sử dụng mới của tài sản cố định và đăng ký lại với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.
4. Các doanh nghiệp khi đăng ký thời gian sử dụng của tài sản cố định (đã được xác định theo các quy định trên đây) với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý, phải nêu rõ tên, loại tài sản cố định, các căn cứ để xác định thời gian sử dụng, thời gian sử dụng của các tài sản cố định cùng loại đã đăng ký trước đó...
5. Đối với các tài sản cố định thuê tài chính, thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là thời gian thuê tài sản cố định ghi trong hợp đồng.
Điều 17: Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định.
1. Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng, nội dung như sau:
- Căn cứ các quy định trong Chế độ này doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định và đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý;
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
của tài sản cố định Thời gian sử dụng
Doanh nghiệp được phép lấy tròn số đến con số hàng đơn vị cho mức trích khấu hao trung bình hàng năm vừa xác định theo quy định dưới đây:
- Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 5 trở lên được lấy tròn lên 1 đơn vị giá trị cho con số hàng đơn vị (ví dụ: 950.713,5 đồng lấy tròn là 950.714 đồng).
- Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 4 trở xuống thì con số hàng đơn vị được giữ nguyên (ví dụ: 950.713,4 đồng lấy tròn là 950.713 đồng).
Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích hàng năm chia cho 12 tháng.
2. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của tài sản cố định đó.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Tài sản cố định tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh (đưa vào cất giữ theo quy định của Nhà nước, chờ thanh lý,...) trong tháng được trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo.
1. Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao. Bao gồm:
Tài sản cố định không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ, bảo quản, điều động... cho doanh nghiệp khác.
- Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, giữ hộ...
- Tài sản cố định phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn,...; tài sản cố định của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng, an ninh (trừ những đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế) trong doanh nghiệp; những tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp như đê đập, cầu cống, đường xá, bến bãi... mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý.
- Tài sản cố định khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
2. Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các tài sản cố định phục vụ mục đích phúc lợi; tài sản cố định của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng, an ninh (trừ những đơn vị thực hiện hạch toán kinh tế) trong doanh nghiệp; tài sản cố định phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp mà Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý như đối với các tài sản cố định dùng trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp xác định và theo dõi mức hao mòn của các tài sản cố định này (nếu có), mức hao mòn hàng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia (:) cho thời gian sử dụng của tài sản cố định xác định theo quy định tại khoản 1, Điều 15 Chế độ này.
Nếu các tài sản cố định này có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại... và xử lý tổn thất theo các quy định hiện hành.
Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm tài sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thôi trích khấu hao theo các quy định trong chế độ này.
MỤC IV: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỐ KHẤU HAO LUỸ KẾ CỦA TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo tài sản cố định, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình.
Điều 24: Chế độ này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 1 năm 1997.
- Căn cứ các số liệu trên sổ kế toán, hồ sơ của tài sản cố định để xác định chỉ tiêu giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định;
- Đánh giá thời gian sử dụng còn lại của tài sản cố định;
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm của tài sản cố định theo quy định tại Điều 17 Chế độ này.
Doanh nghiệp tiếp tục theo dõi, quản lý và sử dụng các tài sản cố định này theo các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ kế theo đúng những quy định trong chế độ này.
Những tài sản cố định có nguyên giá dưới 5.000.000 đồng (năm triệu đồng), không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo quy định thì chuyển sang theo dõi, quản lý, sử dụng và phân bổ dần giá trị còn lại trên sổ kế toán của chúng như những công cụ lao động nhỏ theo các quy định trong chế độ này.
KHUNG THỜI GIAN SỬ DỤNG CÁC LOẠI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
| Thời gian sử dụng tối thiểu (năm) | Thời gian sử dụng tối đa (năm) |
A- Máy móc, thiết bị động lực | ||
1. Máy phát động lực | 8 | 10 |
2. Máy phát điện | 7 | 13 |
3. Máy biến áp và thiết bị nguồn điện | 7 | 12 |
4. Máy móc, thiết bị động lực khác | 6 | 15 |
B. Máy móc, thiết bị công tác | ||
1. Máy công cụ | 7 | 10 |
2. Máy khai khoáng xây dựng | 5 | 8 |
3. Máy kéo | 6 | 8 |
4. Máy dùng cho nông, lâm nghiệp | 6 | 8 |
5. Máy bơm nước và xăng dầu | 6 | 8 |
6. Thiết bị luyện kim, gia công bề mặt chống gỉ và ăn mòn kim loại | 7 | 10 |
7. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các loại hoá chất | 6 | 10 |
8. Máy móc, thiết bị chuyên dùng sản xuất vật liệu xây dựng, đồ sành sứ, thuỷ tinh | 6 | 8 |
9. Thiết bị chuyên dùng sản xuất các linh kiện và điện tử, quang học, cơ khí chính xác | 5 | 12 |
10. Máy móc, thiết bị dùng trong các ngành sản xuất dệt, da, giấy, in văn phòng phẩm và văn hoá phẩm | 7 | 10 |
11. Máy móc, thiết bị sản xuất, chế biến lương thực, thực phẩm | 7 | 12 |
12. Máy móc thông tin, liên lạc, điện ảnh, y tế | 6 | 12 |
13. Máy móc, thiết bị loại điện tử, tin học | 5 | 15 |
14. Máy móc, thiết bị công tác khác | 5 | 12 |
C- Dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm | ||
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học, âm học và nhiệt học | 5 | 10 |
2. Thiết bị quang học và quang phổ | 6 | 10 |
3. Thiết bị điện và điện tử | 5 | 8 |
4. Thiết bị đo và phân tích lý hoá | 6 | 10 |
5. Thiết bị và dụng cụ đo phóng xạ | 6 | 10 |
6. Thiết bị chuyên ngành đặc biệt | 5 | 8 |
7. Các thiết bị đo lường, thí nghiệm khác | 6 | 10 |
D- Thiết bị và phương tiện vận tải | ||
1. Phương tiện vận tải đường bộ | 6 | 10 |
2. Phương tiện vận tải đường sắt | 7 | 15 |
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ | 7 | 15 |
4. Phương tiện vận tải đường không | 8 | 20 |
5. Thiết bị vận chuyển đường ống | 7 | 15 |
6. Phương tiện bốc dỡ, nâng hàng | 6 | 10 |
7. Thiết bị và phương tiện vận tải khác | 6 | 10 |
E- Dụng cụ quản lý | ||
1. Thiết bị tính toán, đo lường | 5 | 8 |
2. Máy móc và thiết bị điện tử phục vụ quản lý | 4 | 8 |
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác | 5 | 10 |
F- Nhà cửa, vật kiến trúc | ||
1. Nhà cửa loại kiên cố (1) | 25 | 50 |
2. Nhà cửa khác (2) | 6 | 25 |
3. Kho chứa, bể chứa; cầu, đường; bãi đỗ, sân phơi... | 5 | 20 |
4. Kè, đập, cống, kênh, mương máng, bến cảng, ụ tàu... | 6 | 30 |
5. Các vật kiến trúc khác | 5 | 10 |
G- Súc vật, vườn cây lâu năm | ||
1. Các loại súc vật | 4 | 25 |
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả | 6 | 40 |
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh, vườn cây lâu năm khác | 4 | 20 |
H- Các loại tài sản cố định khác chưa quy định trong các nhóm trên | 4 | 25 |
Ghi chú:
(1) Nhà cửa loại kiên cố là loại nhà ở, trụ sở làm việc, nhà văn phòng, khách sạn... được xác định là có độ bền vững Bậc I, Bậc II theo quy định tại Thông tư số 05/BXD-TT ngày 9/2/1993 của Bộ Xây dựng.
(2) Nhà cửa khác là nhà ở, trụ sở làm việc, nhà văn phòng... được xác định là có độ bền vững Bậc III, Bậc IV theo quy định Thông tư số 05 BXD-TT ngày 9/2/1993 của Bộ Xây dựng.
VÍ DỤ TÍNH VÀ TRÍCH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Ví dụ: Công ty A mua một tài sản cố định (mới 100%) với giá ghi trên hoá đơn là 119.000 ngàn đồng, chiết khấu mua hàng là 5.000 đồng, chi phí vận chuyển là 3.000 ngàn đồng, chi phí lắp đặt, chạy thử tới khi đưa vào sử dụng là 3.000 ngàn đồng.
1. Biết rằng tài sản cố định có tuổi thọ kỹ thuật là 12 năm, thời gian sử dụng của tài sản cố định doanh nghiệp dự kiến là 10 năm (phù hợp với quy định tại phụ lục I), tài sản được đưa vào sử dụng vào ngày 1/1/1997.
Nguyên giá tài sản cố định =
119.000 - 5.000 + 3.000 + 3.000 = 120.000 ngàn đồng
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm =
120.000 đồng: 10 năm = 12.000 ngàn đồng/năm
Mức trích khấu hao tháng =
12.000 ngàn đồng: 12 tháng = 1.000 ngàn đồng
Hàng năm doanh nghiệp trích 12.000 đồng chi phí trích khấu hao tài sản cố định đó vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
2. Trong năm sử dụng thứ 5, doanh nghiệp nâng cấp tài sản cố định với tổng chi phí là 10.000 đồng, thời gian sử dụng được đánh giá lại là 7 năm (tăng 2 năm so với thời gian sử dụng đã đăng ký ban đầu), ngày hoàn thành đưa vào sử dụng là 1/1/2002.
Nguyên giá tài sản cố định = 120.000 ngàn + 10.000 ngàn = 130.000 ngàn đồng
Số khấu hao luỹ kế đã trích = 12.000 ngàn X 5 năm = 60.000 ngàn đồng
Giá trị còn lại trên sổ kế toán = 130.000 ngàn - 60.000 ngàn = 70.000 ngàn đồng
Mức trích khấu hao năm = 70.000 ngàn: 7 năm = 10.000 ngàn đồng/năm
Mức trích khấu hao tháng = 10.000 ngàn đồng: 12 tháng = 833 ngàn đồng
Từ năm 2002 trở đi, doanh nghiệp trích khấu hao vào chi phí kinh doanh mỗi tháng 833 ngàn đồng đối với tài sản cố định vừa được nâng cấp.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NGUYÊN GIÁ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THUÊ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê tài sản cố định là giá trị hiện tại của các khoản chi trong tương lai được xác định như sau:
1. Nếu hợp đồng thuê tài sản cố định có quy định tỷ lệ lãi suất phải trả theo năm thì nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê tài sản cố định chính là giá trị hiện tại của các khoản chi trong tương lai được xác định theo công thức sau:
1
(1 + L) N
Trong đó:
- NG là nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính
- G là giá trị các khoản chi bên thuê phải trả mỗi năm theo hợp đồng thuê;
- L là lãi suất vay vốn tính theo năm ghi trong hợp đồng thuê tài sản;
- N là thời hạn thuê tài sản cố định theo hợp đồng thuê tài sản cố định.
Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ lệ lãi suất thì tỷ lệ lãi suất được xác định theo lãi suất vay vốn trên thị trường nhưng không vượt quá trần lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố cho từng kỳ hạn vay vốn tương ứng.
Ví dụ: Công ty cho thuê tài chính A ký hợp đồng cho thuê một tài sản cố định với doanh nghiệp B. Biết rằng:
- Doanh nghiệp B thuê tài sản cố định trong 5 năm;
- Thời gia sử dụng của tài sản cố định đó được xác định là 6 năm; - Tổng số tiền doanh nghiệp B phải trả cho Công ty A là 10 triệu đồng (gồm cả nợ và lãi phải trả) cho cả kỳ hạn thuê tài sản;
- Lãi suất theo năm ghi trong hợp đồng thuê tài sản là 4%.
Hợp đồng thuê tài sản cố định ký giữa Công ty A và doanh nghiệp B thoả mãn điều kiện theo quy định tại điểm C, khoản 3, Điều 2 Chế độ này (5 năm > (lớn hơn) 60% x 6 năm = 3,6 năm), như vậy, hợp đồng này được coi là hợp đồng thuê tài chính.
1
(1 + 0,04)5
Nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở doanh nghiệp B là 8.219.000 đồng (lấy tròn số).
2. Nếu trong hợp đồng thuê tài sản cố định đã xác định tổng số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn thuê, trong đó có ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi năm thì nguyên giá của tài sản cố định thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê được xác định là:
Nguyên Tổng số nợ phải Số tiền lãi Số năm
giá = trả theo hợp - phải trả x thuê
đồng thuê mỗi năm tài sản
Ví dụ công ty cho thuê tài sản A ký hợp đồng cho thuê một tài sản cố định với doanh nghiệp B, trong đó quy định:
- Doanh nghiệp B thuê tài sản cố định trong 5 năm;
- Tổng số tiền doanh nghiệp B phải trả cho công ty A cho cả 5 năm là 50 triệu đồng, mỗi năm trả 10 triệu đồng, trong đó nợ phải trả là 8 triệu đồng và lãi phải trả là 2 triệu đồng;
Biết rằng đây là hợp đồng thuê tài chính.
Theo công thức trên, nguyên giá tài sản cố định phản ánh ở đơn vị thuê là:
Nguyên giá = 50 triệu đồng - (2 triệu x 5 năm) = 40 triệu
- 1 Quyết định 507-TC/ĐTXD năm 1986 ban hành Chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 31-TC/TCĐN năm 1992 quy định chế độ khấu hao tài sản cố định đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 36-TC/TCDN-1995 hướng dẫn chế độ khấu hao cơ bản tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 33-TC/CN năm 1990 quy định chế độ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 34-TC/CN năm 1990 hướng dẫn chuyển giao, cho thuê, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 166/1999/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 166/1999/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị định 59-CP năm 1996 ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước
- 3 Thông tư 36-TC/TCDN-1995 hướng dẫn chế độ khấu hao cơ bản tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 178-CP năm 1994 về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
- 5 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 6 Thông tư 31-TC/TCĐN năm 1992 quy định chế độ khấu hao tài sản cố định đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 33-TC/CN năm 1990 quy định chế độ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 34-TC/CN năm 1990 hướng dẫn chuyển giao, cho thuê, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Quyết định 507-TC/ĐTXD năm 1986 ban hành Chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 507-TC/ĐTXD năm 1986 ban hành Chế độ quản lý, khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 31-TC/TCĐN năm 1992 quy định chế độ khấu hao tài sản cố định đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 36-TC/TCDN-1995 hướng dẫn chế độ khấu hao cơ bản tài sản cố định trong các doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 33-TC/CN năm 1990 quy định chế độ khấu hao tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 34-TC/CN năm 1990 hướng dẫn chuyển giao, cho thuê, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 166/1999/QĐ-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành