UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1065/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 03 tháng 6 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Ngoại giao về hướng dẫn thi hành Nghị định 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 144/TTr-SNV ngày 02 tháng 5 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chương trình xúc tiến vận động nguồn viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020" (Có Chương trình kèm theo).
Điều 2. Sở Ngoại vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG NGUỒN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1065/QĐ-UBND ngày 03/6/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
- Chương trình xúc tiến, vận động viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020 được xây dựng trên cơ sở định hướng sự phát triển của tỉnh sau đây:
+ Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020.
+ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIII, nhiệm kỳ 2010 - 2015.
+ Chương trình Giảm nghèo của tỉnh đến năm 2020.
+ Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố trong tỉnh.
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường hiệu quả công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài (PCPNN) nhằm phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; góp phần phát triển kinh tế - xã hội; xoá đói giảm nghèo bền vững; thực hiện thắng lợi chủ trương và Nghị quyết tỉnh Đảng bộ Sơn La lần thứ XIII.
2. Mục tiêu cụ thể
- Thống nhất quản lý Nhà nước trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN.
- Nâng cao tính chủ động, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, địa phương, tổ chức và nhân dân trong tỉnh trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN.
- Xây dựng môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Duy trì, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác giữa tỉnh Sơn La với các tổ chức PCPNN góp phần tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác với các quốc gia, vùng lãnh thổ trong khu vực và thế giới.
- Nâng cao giá trị và hiệu quả các nguồn viện PCPNN, góp phần hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo tại Sơn La. Phấn đấu hàng năm duy trì khoảng trên 20 tổ chức PCPNN có chương trình, dự án tài trợ hoạt động tại địa bàn; giá trị viện trợ PCPNN hàng năm đạt từ 02 triệu USD trở lên.
1. Địa bàn
- Việc lựa chọn địa bàn đầu tư, cung cấp các khoản viện trợ PCPNN phải đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đảm bảo các quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ của các tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ và các quy định liên quan khác.
- Ưu tiên đầu tư, cung cấp các khoản viện trợ PCPNN vào các địa bàn còn gặp nhiều khó khăn dựa trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các ngành, địa phương, phù hợp với điều kiện, định hướng phát triển của tỉnh nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh, đáp ứng kịp thời nhu cầu cấp thiết của các ngành, địa phương.
2. Lĩnh vực
a) Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Vận động các tổ chức Phi Chính phủ nước ngoài tài trợ, nâng cao năng lực phòng chống lũ lụt, giảm thiểu rủi ro thiên tai cho cộng đồng dân cư, nâng cao năng lực bảo vệ tính mạng, tài sản và phát triển ngành nghề ổn định cuộc sống của nhân dân trong mùa lũ.
- Phát triển hạ tầng thiết yếu nông thôn quy mô nhỏ nhằm hỗ trợ cho công tác giảm nghèo; cung cấp tín dụng cho các hộ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhỏ để phát triển kinh tế hộ gia đình, ưu tiên cho đối tượng nghèo nông thôn, vùng dân tộc thiểu số; đào tạo, tập huấn, tăng cường chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm giữa đội ngũ kỹ thuật, nông dân địa phương với đội ngũ kỹ thuật, nông dân nước bạn. Xây dựng các mô hình trình diễn và từng bước nhân rộng các mô hình này; nâng cao năng lực sản xuất, chuyển đổi ngành nghề cho các hộ nông dân có ít đất sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ, nâng cao năng lực sản xuất, bảo vệ môi trường cho các hộ nông dân; phòng chống đại dịch cho cây trồng và vật nuôi.
- Đầu tư, hỗ trợ nghiên cứu khoa học trong nông - lâm - ngư nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Giáo dục - đào tạo - dạy nghề
Vận động tài trợ phát triển cơ sở hạ tầng giáo dục như kiên cố, hiện đại hoá, cung cấp trang thiết bị dạy và học cho các cơ sở giáo dục - đào tạo, hệ thống các trường Phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; trao đổi giáo dục; cung cấp tình nguyện viên chuyên ngành cho các cơ sở giáo dục - đào tạo; hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ; đào tạo công nghệ thông tin; phát triển giáo dục cộng đồng; tìm nguồn tài trợ cho học sinh, sinh viên du học thông qua hoạt động các dự án Phi Chính phủ nước ngoài; hỗ trợ bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các cấp đặc biệt giáo viên các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số; chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng các mô hình đào tạo nghề; nâng cấp cơ sở vật chất; cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo - dạy nghề trên địa bàn; dạy nghề gắn với tạo việc làm cho các đối tượng khuyết tật và yếm thế trong xã hội.
c) Y tế
- Vận động hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng y tế như xây dựng, nâng cấp, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật cho các bệnh viện, trung tâm y tế; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế các cấp.
- Hỗ trợ thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống các bệnh truyền nhiễm; phòng chống, điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện ma túy; tuyên truyền phòng, giảm tác hại của ma tuý.
- Hỗ trợ công tác kế hoạch hoá gia đình: Kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền công tác dân số, chăm sóc sức khoẻ sinh sản; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ.
d) Giải quyết các vấn đề xã hội
Vận động hỗ trợ phát triển, cung cấp trang thiết bị cho các cơ sở bảo trợ xã hội; trợ cấp, trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn; giúp đỡ trẻ em mồ côi, người khuyết tật, người già cô đơn, người nhiễm chất độc da cam - dioxin..., đặc biệt quan tâm đến các vùng sâu, xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai.
e) Văn hoá - Thể thao - Du lịch
- Vận động hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng Văn hoá - Thể thao - Du lịch; hỗ trợ trang thiết bị cho các trung tâm Văn hoá - Thể thao; tuyên truyền giá trị văn hoá tốt đẹp và bảo vệ văn hóa phi vật thể của các dân tộc trong toàn tỉnh; tôn tạo, bảo tồn các di sản văn hoá; hỗ trợ trao đổi văn hoá, thể thao; đào tạo huấn luyện viên, vận động viên.
- Hỗ trợ phát triển các mô hình du lịch; tuyên truyền, giới thiệu danh lam thắng cảnh, dịch vụ du lịch của tỉnh.
g) Môi trường, phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp
Khuyến khích vận động các chương trình, dự án nhằm bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái, môi trường sống; quản lý, sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; phòng chống, giảm nhẹ thiên tai; các khoản cứu trợ khẩn cấp khi xảy ra thiên tai.
1. Cụ thể hoá các văn bản của Trung ương liên quan đến công tác vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các ngành, địa phương trong quá trình vận động, tiếp nhận, thực hiện nguồn tài trợ, đơn giản hoá thủ tục hành chính, quy trình tiếp nhận tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức triển khai các chương trình, dự án tài trợ tại tỉnh.
2. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đầu mối, cơ quan chuyên môn, các cấp, các ngành nhằm phát huy tính chủ động của các cơ quan trong công tác vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn tài trợ đảm bảo các quy định của pháp luật, phát huy hiệu quả các nguồn tài trợ.
3. Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, địa phương, đơn vị liên quan trong công tác vận động, tiếp nhận và thực hiện nguồn viện trợ PCPNN.
4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định liên quan đến công tác vận động nguồn viện trợ PCPNN; tăng cường trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin trong và ngoài nước thông qua việc đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và hiện đại hoá các phương tiện thông tin.
5. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác vận động, viện trợ PCPNN thông qua tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác vận động, viện trợ PCPNN trong tình hình mới.
6. Duy trì và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN; tăng cường vận động các tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài đến với địa phương để nghiên cứu, hợp tác, giúp đỡ, tài trợ.
7. Tăng cường phối hợp giám sát, kiểm tra và đánh giá hiệu quả nguồn tài trợ, đảm bảo có cơ chế giám sát từ phía cộng đồng, có sự tham gia của người dân vào quá trình xây dựng dự án, vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN, kịp thời phát hiện những mặt hạn chế, khó khăn vướng mắc để điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn địa phương và nâng cao hiệu quả nguồn tài trợ.
8. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
9. Chú trọng công tác thi đua khen thưởng; xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện.
1. Sở Ngoại vụ
Là cơ quan đầu mối trong công tác vận động viện trợ PCPNN, chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020;
- Chủ động tìm hiểu, tiếp xúc, vận động các tổ chức PCPNN đủ điều kiện theo quy định đến tìm hiểu, khảo sát, triển khai, thực hiện các chương trình, dự án, khoản viện trợ trên địa bàn tỉnh;
- Cung cấp, chia sẻ thông tin về các tổ chức, chương trình, dự án, khoản viện trợ tới các ngành, địa phương, đơn vị và nhu cầu, lĩnh vực, địa bàn của địa phương tới các tổ chức PCPNN;
- Chủ trì, phối hợp hướng dẫn các ngành, địa phương, đơn vị liên quan, đảm bảo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, quy định hiện hành; hướng dẫn các tổ chức PCPNN về trình tự, thủ tục và các quy định liên quan đến công tác vận động, tiếp nhận và thực hiện nguồn viện trợ PCPNN;
- Tiếp nhận, thẩm định sơ bộ tính hợp lệ của hồ sơ các khoản viện trợ PCPNN theo quy định; gửi hồ sơ, đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền.
- Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN; quản lý hoạt động, đoàn vào, đoàn ra của các tổ chức PCPNN; xử lý, giải quyết hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết những vướng mắc, vấn đề phát sinh trong quá trình vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN;
- Phối hợp giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN;
- Xây dựng báo cáo về tình hình vận động nguồn viện trợ PCPNN gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng kế hoạch vận động; lập dự toán kinh phí vận động hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Giao Sở Ngoại vụ giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát qúa trình triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh tiếp nhận, quản lý, thực hiện nguồn viện trợ PCPNN, chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan thẩm định các khoản viện trợ PCPNN trình UBND tỉnh phê duyệt (đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh); tiếp nhận hồ sơ và trình UBND tỉnh đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (đối với các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ).
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí nguồn vốn đối ứng cho các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN (trên cơ sở kế hoạch vận động và dự kiến thu hút nguồn viện trợ);
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan giám sát, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý, thực hiện các khoản viện trợ PCPNN;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng báo cáo về tình hình tổ chức, thực hiện, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Phối hợp, đề xuất với cấp có thẩm quyền giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc, vấn đề phát phát sinh trong quá trình tiếp nhận, thực hiện và quản lý
các khoản viện trợ PCPNN.
3. Sở Tài chính
- Quản lý Nhà nước về tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN đã cam kết với bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành thẩm định các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành kiểm tra, đánh giá tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN;
- Kiểm tra các quy định về quản lý tài chính đối với việc sử dụng viện trợ PCPNN của các cơ quan phê duyệt khoản viện trợ PCPNN, cơ quan chủ quản;
- Tổng hợp quyết toán tài chính đối với các khoản viện trợ PCPNN theo quy định của Luật Ngân sách.
4. Công an tỉnh
- Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự trong quá trình thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp quản lý, hướng dẫn các tổ chức PCPNN, cá nhân người nước ngoài liên quan chấp hành các quy định trong quá trình hoạt động, triển khai thực hiện các khoản tài trợ PCPNN;
- Phối hợp thẩm định các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN;
- Theo dõi, giám sát, phối hợp kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN;
- Phối hợp với cơ quan đầu mối xây dựng báo cáo về tình hình thực hiện, quản lý và sử dụng nguồn viện trợ PCPNN theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật; phối hợp giải quyết những vướng mắc, vấn đề phát sinh trong quá trình tiếp nhận, thực hiện, quản lý và sử dụng các khoản viện trợ PCPNN.
5. Văn phòng UBND tỉnh
Thẩm tra hồ sơ các chương trình, dự án, khoản viện trợ PCPNN trình UBND tỉnh phê duyệt.
6. Các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị
Căn cứ vào Chương trình xúc tiến vận động viện trợ PCPNN giai đoạn 2013 - 2020 của tỉnh Sơn La yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Các tổ chức
đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai các nội dung sau:
- Cụ thể hoá các địa bàn, lĩnh vực ưu tiên trong vận động, viện trợ PCPNN trên cơ sở nhu cầu, phù hợp với quy hoạch tổng thể, điều kiện thực tế của ngành, địa phương, đơn vị. Hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức vận động, viện trợ, trên cơ sở kế hoạch chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các chương trình, dự án, khoản viện trợ trình cấp có thẩm quyền xem xét.
- Phối hợp với cơ quan đầu mối, cơ quan liên quan để xúc tiến vận động hoặc trực tiếp vận động các nhà tài trợ đến khảo sát, tìm hiểu nhu cầu, lĩnh vực, địa bàn để cam kết, triển khai thực hiện các khoản viện trợ PCPNN.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất (khi có yêu cầu) về kết quả vận động, tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCPNN gửi Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Tham gia ý kiến khi có văn bản của các cơ quan có thẩm quyền đề nghị tham gia ý kiến những vấn đề liên quan đến công tác vận động, tiếp nhận và thực hiện nguồn viện trợ PCPNN.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng các cam kết đã ký với bên tài trợ.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý, giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị, đề xuất với cấp có thẩm quyền giải quyết, tháo gỡ những vướng mắc, những vấn đề phát sinh trong quá trình vận động, tiếp nhận và thực hiện nguồn viện trợ PCPNN.
- Kinh phí triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020 được cấp từ ngân sách Nhà nước;
- Kinh phí vận động: Sở Tài chính giao kinh phí không tự chủ ngoài định mức chi thường xuyên được giao hàng năm của Sở Ngoại vụ. Trên cơ sở kế hoạch vận động, Sở Ngoại vụ lập dự toán và thực hiện kinh phí theo quy định.
- Các ngành, địa phương, đơn vị chủ động nguồn kinh phí vận động viện trợ và thực hiện theo quy định hiện hành đối với các hoạt động đối ngoại của địa phương.
Trong quá trình tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình xúc tiến vận động viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020, nếu có vướng mắc các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị gửi các kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung về Sở Ngoại vụ tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 3131/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục dự án cơ hội vận động nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài năm 2014 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2017
- 3 Chương trình 4833/CTr-UBND năm 2013 xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 1488/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Giang giai đoạn (2013 - 2017)
- 5 Thông tư 05/2012/TT-BNG hướng dẫn Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành
- 6 Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
- 7 Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 8 Quyết định 36/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế về quản lý trong quan hệ vận động, tiếp nhận và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài kèm theo quyết định 33/2005/QĐ-UBND do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 9 Quyết định 384/QĐ-TTg năm 2006 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11 Quyết định 27/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý, vận động và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 3131/QĐ-UBND phê duyệt Danh mục dự án cơ hội vận động nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài năm 2014 do thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2 Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2017
- 3 Chương trình 4833/CTr-UBND năm 2013 xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Quyết định 1488/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Giang giai đoạn (2013 - 2017)
- 5 Quyết định 36/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế về quản lý trong quan hệ vận động, tiếp nhận và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài kèm theo quyết định 33/2005/QĐ-UBND do tỉnh Kiên Giang ban hành
- 6 Quyết định 27/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý, vận động và sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Kon Tum