Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1066/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1066 /QĐ-TTG NGÀY 25 THÁNG 11 NĂM 1998 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ĐẤT QUỐC PHÒNG DO BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN CẢ NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 09/CP ngày 12 tháng 2 năm 1996 của Chính phủ về chế độ quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh;
Xét đề nghị của Bộ Quốc phòng (tờ trình số 2925/QP ngày 18 tháng 9 năm 1998), của Tổng cục Địa chính (tờ trình số 1975 TT/TCĐC ngày 6 tháng 11 năm 1998),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

1. Phê duyệt đất quốc phòng do Bộ đội biên phòng quản lý, sử dụng là 1.296 vị trí, diện tích 2.874,24 ha để sử dụng vào các mục đích sau:

a) Đất sử dụng cho các đơn vị đóng quân: 1.144 vị trí, diện tích 2.271,44 ha.

b) Đất sử dụng làm căn cứ hải quân và căn cứ quân sự khác: 6 vị trí, diện tích 11,61 ha.

c) Đất sử dụng làm các công trình phòng thủ: 29 vị trí, diện tích 81,42 ha.

d) Đất làm cảng quân sự: 7 vị trí, diện tích 10,58 ha.

đ) Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật phục vụ quốc phòng, quốc phòng kết hợp kinh tế: 7 vị trí, diện tích 17,51 ha.

e) Đất sử dụng làm kho tàng của lực lượng vũ trang: 14 vị trí, diện tích 61,37 ha.

g) Đất sử dụng làm trường bắn, thao trường: 42 vị trí, diện tích 213,18 ha.

h) Đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang: 37 vị trí, diện tích 108,34 ha.

i) Đất sử dụng vào việc xây dựng các công trình quốc phòng khác: 10 vị trí, diện tích 98,77 ha.

Diện tích vị trí đất quốc phòng do Bộ đội biên phòng quản lý được phân bố trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau:

Tỉnh Lạng Sơn

65 vị trí, diện tích 129,70 ha

Tỉnh Cao Bằng

33 vị trí, diện tích 46,20 ha

Tỉnh Bắc Giang

1 vị trí, diện tích 11,37 ha

Tỉnh Lai Châu

45 vị trí, diện tích 78,98 ha

Tỉnh Sơn La

21 vị trí, diện tích 213,38 ha

Tỉnh Hà Giang

26 vị trí, diện tích 132, 47 ha

Tỉnh Vĩnh Phú

2 vị trí, diện tích 25,30 ha

Tỉnh Lào Cai

24 vị trí, diện tích 58,32 ha

Thành phố Hà Nội

8 vị trí, diện tích 17,00 ha

Tỉnh Hà Tây

6 vị trí, diện tích 46,70 ha

Tỉnh Hòa Bình

4 vị trí, diện tích 47, 92 ha

Tỉnh Hưng Yên

1 vị trí, diện tích 1,55 ha

Tỉnh Quảng Ninh

61 vị trí, diện tích 321,13 ha

Thành phố Hải Phòng

32 vị trí, diện tích 32,53 ha

Tỉnh Thái Bình

11 vị trí, diện tích 5,29 ha

Tỉnh Nam Định

19 vị trí, diện tích 13, 39 ha

Tỉnh Ninh Bình

3 vị trí, diện tích 5,06 ha

Tỉnh Thanh Hóa

53 vị trí, diện tích 92,96 ha

Tỉnh Nghệ An

45 vị trí, diện tích 68,04 ha

Tỉnh Hà Tĩnh

30 vị trí, diện tích 81,62 ha

Tỉnh Quảng Bình

24 vị trí, diện tích 46,14 ha

Tỉnh Quảng Trị

38 vị trí, diện tích 35,79 ha

Tỉnh Thừa Thiên - Huế

33 vị trí, diện tích 50,97 ha

Thành phố Đà Nẵng

18 vị trí, diện tích 18,74 ha

Tỉnh Quảng Nam

26 vị trí, diện tích 45,44 ha

Tỉnh Quảng Ngãi

38 vị trí, diện tích 34,32 ha

Tỉnh Gia Lai

46 vị trí, diện tích 223,99 ha

Tỉnh Kon Tum

19 vị trí, diện tích 54,51 ha

Tỉnh Đắc Lắc

23 vị trí, diện tích 141,86 ha

Tỉnh Bình Định

26 vị trí, diện tích 15,02 ha

Tỉnh Phú Yên

18 vị trí, diện tích 10,92 ha

Tỉnh Khánh Hòa

40 vị trí, diện tích 17, 65 ha

Tỉnh Ninh Thuận

14 vị trí, diện tích 7,88 ha

Tỉnh Bình Thuận

39 vị trí, diện tích 36,65 ha

Tỉnh Bình Phước

23 vị trí, diện tích 157,33 ha

Tỉnh Tây Ninh

60 vị trí, diện tích 88,70 ha

Tỉnh Long An

33 vị trí, diện tích 78,92 ha

Tỉnh Đồng Nai

1 vị trí, diện tích 3,92 ha

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

36 vị trí, diện tích 31,22 ha

Thành phố Hồ Chí Minh

39 vị trí, diện tích 30,47 ha

Tỉnh Đồng Tháp

26 vị trí, diện tích 42,91 ha

Tỉnh An Giang

24 vị trí, diện tích 26,73 ha

Tỉnh Kiên Giang

73 vị trí, diện tích 130,77 ha

Tỉnh Tiền Giang

13 vị trí, diện tích 20,10 ha

Tỉnh Bến Tre

15 vị trí, diện tích 18,92 ha

Tỉnh Trà Vinh

15 vị trí, diện tích 16,58 ha

Tỉnh Sóc Trăng

11 vị trí, diện tích 21,01 ha

Tỉnh Bạc Liêu

10 vị trí, diện tích 9,53 ha

Tỉnh Cà Mau

25 vị trí, diện tích 27,22 ha

Danh mục vị trí, diện tích của từng điểm đóng quân trên địa bàn từng tỉnh do Bộ Quốc phòng. Tổng cục Địa chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định cụ thể.

2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo Bộ đội biên phòng bàn giao cho tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý 42 khu gia đình quân nhân với diện tích 27,14 ha trên địa bàn các tỉnh, thành phố:

Tỉnh Hà Giang

1 khu gia đình, diện tích 9985 m2

Tỉnh Bắc Giang

1 khu gia đình, diện tích 9281 m2

Thành phố Hà Nội

7 khu gia đình, diện tích 26.586 m2

Thành phố Hải Phòng

3 khu gia đình, diện tích 26.667 m2

Tỉnh Hà Tây

7 khu gia đình, diện tích 22.124 m2

Tỉnh Vĩnh Phú

1 khu gia đình, diện tích 3.132 m2

Tỉnh Thanh Hóa

1 khu gia đình, diện tích 4.800 m2

Tỉnh Quảng Trị

2 khu gia đình, diện tích 10.152 m2

Tỉnh Khánh Hòa

1 khu gia đình, diện tích 1.184 m2

Tỉnh Đắc Lắc

1 khu gia đình, diện tích 21.650 m2

Thành phố Đà Nẵng

1 khu gia đình, diện tích 8. 513 m2

Tỉnh Đồng Nai

1 khu gia đình, diện tích 10.000 m2

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

2 khu gia đình, diện tích 43.704 m2

Thành phố Hồ Chí Minh

5 khu gia đình, diện tích 29.618 m2

Tỉnh Long An

1 khu gia đình, diện tích 3.602 m2

Tỉnh Cà Mau

2 khu gia đình, diện tích 10.950 m2

Tỉnh Quảng Ninh

1 khu gia đình, diện tích 10.500 m2

Tỉnh Thừa Thiên - Huế

1 khu gia đình, diện tích 4.000 m2

Tỉnh Bình Thuận

2 khu gia đình, diện tích 2.233 m2

Tỉnh Tây Ninh

1 khu gia đình, diện tích 1.992 m2

Danh mục vị trí, diện tích của từng khu gia đình trên địa bàn từng tỉnh do Bộ Quốc phòng, Tổng cục Địa chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định cụ thể.

3. Bộ Quốc phòng chỉ đạo Bộ Tư lệnh Biên phòng bàn giao cho các tỉnh 23 vị trí với diện tích 372,68 ha do rà soát quy hoạch mà dôi ra, bao gồm:

Tỉnh Sơn La

1 vị trí, diện tích 32,934 ha

Tỉnh Lào Cai

1 vị trí, diện tích 0,57 ha

Thành phố Hải Phòng

2 vị trí, diện tích 0,16 ha

Tỉnh Nam Định

5 vị trí, diện tích 0,37 ha

Tỉnh Quảng Trị

5 vị trí, diện tích 10,34 ha

Tỉnh Thừa Thiên - Huế

2 vị trí, diện tích 7,62 ha

Tỉnh Quảng Ngãi

2 vị trí, diện tích 3,02 ha

Tỉnh Đắc Lắc

1 vị trí, diện tích 2,00 ha

Tỉnh Trà Vinh

1 vị trí, diện tích 1,04 ha

Tỉnh Sóc Trăng

1 vị trí, diện tích 1,11 ha

Tỉnh Lai Châu

2 vị trí, diện tích 3,46 ha

Danh mục vị trí, diện tích của từng vị trí trên địa bàn từng tỉnh, thành phố do Bộ Quốc phòng, Tổng cục Địa chính và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định cụ thể.

4. Trong quá trình quản lý và sử dụng đất quốc phòng, Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được phép thỏa thuận điều chỉnh địa điểm, diện tích đất quốc phòng cho phù hợp với nhiệm vụ quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 2. Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định này, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

1. Đối với Bộ Quốc phòng:

- Cùng với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải quyết dứt điểm các tồn tại, xác định rõ ranh giới vị trí đất đai do Bộ đội biên phòng quản lý;

- Đo đạc xác định diện tích của từng vị trí;

- Quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, ranh giới theo hiện trạng đã được phê duyệt.

- Bàn giao các khu gia đình quân nhân nói tại khoản 2, Điều 1 Quyết định này cho địa phương quản lý và bàn giao đất quốc phòng do rà soát quy hoạch mà dôi ra nói tại khoản 3, Điều 1 Quyết định này cho Chính phủ.

- Khi có nhu cầu xin Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, phải tuân theo quy định của pháp luật đất đai.

2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có Bộ đội biên phòng đứng chân có trách nhiệm:

- Thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất đai đã được xác định cho mục đích quốc phòng trên địa bàn của địa phương mình;

- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Bộ đội biên phòng trên cơ sở phê duyệt quy hoạch đất quốc phòng của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ Quốc phòng về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình.

Điều 3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tư lệnh trưởng Bộ đội biên phòng, Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)