ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1066/QĐ-UBND | An Giang, ngày 05 tháng 04 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025;
Xét Tờ trình số 54/TTr-SNN&PTNT ngày 23/3/2017 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025.
Điều 2. Căn cứ vào nội dung kế hoạch; các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm triển khai nội dung Kế hoạch và định kỳ hàng quý (ngày 15 của tháng cuối mỗi quý) báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Đồng thời, rà soát nội dung Kế hoạch và đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Tài chính; các thành viên Ban Chỉ đạo, Tiểu Ban, Tổ Giúp việc và Tổ Điều phối thực hiện Chương trình phát triển nông nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020;
Lãnh đạo các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 08-CTR/TU, NGÀY 11/11/2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH AN GIANG VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
(Đính kèm Quyết định số 1066/QĐ-UBND ngày 05/4/2017)
1. Mục tiêu chung
- Từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu; giữ vững mức tăng trưởng nông nghiệp hợp lý qua từng năm giai đoạn 2017-2020, tạo đà tăng trưởng cao cho giai đoạn tiếp theo.
- Làm thay đổi một cách căn bản phát triển lực lượng sản xuất, tạo một bước đột phá về quan hệ sản xuất nhằm đưa trình độ sản xuất của nông dân, tổ chức nông dân lên một bậc so với hiện tại.
- Tiếp tục kết thừa thành quả, mục tiêu, giải pháp Chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao vai trò, hiệu quả của kinh tế hợp tác trong phát triển kinh tế - xã hội, trong đó tập trung đưa kinh tế hợp tác thoát khỏi tình trạng yếu kém hiện nay; đủ năng lực tham gia và đứng vững trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; nâng cao tỷ lệ đóng góp vào GRDP của tỉnh, góp phần ổn định kinh tế, chính trị, xã hội và an ninh, quốc phòng.
- Sản xuất nông nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, tạo ra sản phẩm an toàn vệ sinh, sạch, bảo vệ môi trường đáp ứng nhu cầu thị trường, từng bước đưa nền sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững trên cơ sở sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
- Tăng tỷ lệ sản phẩm giá trị gia tăng, tổ chức lại sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất trên đơn vị diện tích đất canh tác, tăng thu nhập cho người dân; phát triển nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn, ứng dụng công nghệ cao, thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
- Triển khai và không ngừng hoàn chỉnh các chủ trương, cơ chế, chính sách sao cho phù hợp để kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao vào đầu tư phát triển sản xuất, tạo môi trường phát triển các sản phẩm, dịch vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung cải thiện, nâng cao chất lượng điều hành của bộ máy chính quyền, lấy cải cách hành chính là khâu đột phá, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính. Cải thiện điểm số và vị trí xếp hạng về năng lực cạnh tranh tỉnh An Giang, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo thuận lợi hơn cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh.
- Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế; trong đó, tập trung nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp và du lịch trở thành những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Hình thành đội ngũ cán bộ, chuyên gia các thành phần kinh tế, đủ năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng được các yêu cầu về phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ của tỉnh theo yêu cầu từng giai đoạn. Đào tạo và thu hút được một số chuyên gia đầu ngành am hiểu chủ trì nghiên cứu, triển khai công nghệ.
- Tăng cường và ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước trên cơ sở phát triển đồng thời và đồng bộ 04 yếu tố: Quy hoạch vùng sản phẩm, lựa chọn công nghệ, đào tạo và thu hút nguồn nhân lực và mở rộng thị trường tiêu thụ trong sản xuất nông nghiệp.
- Đảm bảo hàng hóa sản xuất đáp ứng với nhu cầu và tiêu chuẩn của thị trường có truy xuất nguồn gốc, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh; đồng thời, đảm bảo an ninh lương thực, hàng hóa xuất khẩu, tiêu dùng, bảo vệ tốt môi trường với mục tiêu cuối cùng là góp phần tăng thu nhập cho nông dân.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng tư vấn chính sách, quản lý, nghiên cứu, tiếp thu, làm chủ, phát triển công nghệ ưu tiên, công nghệ mới, công nghệ cao phục vụ phát triển nông nghiệp của đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ; hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao, các nhà khoa học đầu ngành; phát triển mạnh các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
STT | Nội dung các mục tiêu | ĐVT | Đến 2020 |
1 | Nhóm các mục tiêu chung về tăng trưởng: |
|
|
- | Tốc độ tăng trưởng bình quân Khu vực I | % | 2,71 |
- | Giá trị sản xuất bình quân trên 01 ha đất nông nghiệp | Triệu đồng | 192 |
- | Thu nhập bình quân đầu người nông thôn/năm | Triệu đồng | ≥ 45 |
2 | Nhóm các mục tiêu theo giải pháp |
|
|
2.1 | Mục tiêu về thị trường và xúc tiến thương mại1: |
|
|
- | Kim ngạch xuất khẩu gạo đến 2020 đạt | Triệu USD | 1.400 |
- | Kim ngạch xuất khẩu thủy sản đến 2020 đạt | Triệu USD | 2.200 |
- | Kim ngạch xuất khẩu rau quả đông lạnh | Triệu USD | 70 |
2.2 | Mục tiêu về thu hút đầu tư: |
|
|
- | Tạo quỹ đất công để thu hút doanh nghiệp đầu tư | ha | 1.000 - 2.000 |
- | Thu hút doanh nghiệp có vốn đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên | Doanh nghiệp | 5 - 10 |
2.3 | Mục tiêu về khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, phấn đấu đạt: |
|
|
- | Chọn tạo được các giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản, giống cây trồng lai bằng kỹ thuật di truyền và công nghệ sinh học. | Giống | ít nhất 8 |
- | Hoàn thiện quy trình sản xuất theo hướng công nghệ cao mới, hiệu quả và có triển vọng phát triển tốt. | Quy trình | tối thiểu 5 |
- | Diện tích đất canh tác nông nghiệp (nông - lâm - thủy sản) tối thiểu của tỉnh được sản xuất theo hướng ứng dụng công nghệ cao | %/Diện tích canh tác | 10% |
- | Đẩy mạnh đào tạo và thu hút nguồn nhân lực khoa học công nghệ; phấn đấu đến năm 2020 nguồn nhân lực tối thiểu để đáp ứng tốt các nhu cầu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. | Thạc sĩ, tiến sĩ | 100 |
| Mục tiêu về tổ chức lại sản xuất: |
|
|
- | Tỷ lệ diện tích gieo trồng lúa, nếp có liên kết theo tiêu chí cánh đồng lớn | %/tổng DTGT | 10 -20 |
- | Chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ đất lúa sang màu, cây ăn trái | Nghìn ha | 20 - 23 |
- | Hộ chăn nuôi sẽ chuyển sang chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp, gia trại | %, (hộ) | 3 - 5 % (từ 1.200 - 2.000 hộ) |
- | Diện tích mặt nước nuôi cá tra và thủy sản có tiềm năng khác | ha | 1.000 - 1.430 |
II. Nội dung và phân công thực hiện nhiệm vụ (chi tiết phụ lục 1):
1. Về thị trường và xúc tiến thương mại:
a) Nội dung thực hiện:
- Hình thành và phát triển các hình thức giao dịch và hệ thống các cơ sở, dịch vụ về tiêu thụ các sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp cụ thể như: dịch vụ môi giới, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm, quản lý chuỗi…
- Tổ chức đội ngũ quảng bá, phát triển thương hiệu của các sản phẩm, dịch vụ hậu cần (logistic) nông nghiệp tỉnh An Giang, trên cơ sở phát triển các sản phẩm đã được bảo hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và gắn với truy nguyên nguồn gốc. Từng bước hình thành và phát triển các thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp.
- Quảng bá, xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường trong và ngoài nước; kết hợp tác thương mại, làm cầu nối mời gọi doanh nghiệp liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tham mưu các cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người sản xuất đưa sản phẩm đến thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước; các nội dung liên quan đến kinh tế quốc tế.
* Trong năm 2017, thực hiện các nội dung cụ thể như sau:
- Định hướng xuất khẩu:
+ Tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu củng cố xây dựng thương hiệu các sản phẩm thế mạnh của tỉnh: Thủy sản - lúa gạo và rau màu. Xây dựng chiến lược kế hoạch xúc tiến cho từng sản phẩm chủ lực theo thị trường trọng điểm.
+ Định hướng cho doanh nghiệp An Giang tiếp cận các biện pháp thâm nhập thị trường các nước mà Việt Nam đã tham gia ký kết như TPP, RCEPT, Liên minh hải quan Á - Âu,...
+ Khảo sát đánh giá năng lực một số doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất mặt hàng chủ lực (gạo, thủy sản) của An Giang.
+ Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp kết nối giao thương doanh nghiệp tỉnh với doanh nghiệp bên ngoài, định hướng thị trường, hàng hóa, hội chợ triển lãm (Caexpo, Foodexpo, vietfish, ...), giúp cho doanh nghiệp phát triển nhanh mạng lưới phân phối, tổng đại lý, đại lý và kho hàng trong ngoài nước.
+ Chủ động tiếp cận mời đoàn thuộc các nước truyền thống vào tìm hiểu môi trường kinh doanh và hợp tác với doanh nghiệp tỉnh tiêu thụ các mặt hàng thủy sản, lúa gạo, rau màu.
+ Tăng cường công tác tra cứu thông tin của các tổ chức như Trademap, Euromonitor, Oryza, Vasep, VFA,...hướng dẫn thông tin thị trường của Bộ Công Thương để có hướng dẫn, hoặc tư vấn cho doanh nghiệp. Thực hiện cung cấp cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo, thủy sản, rau màu.
- Thị trường nội địa và biên giới:
+ Duy trì tổ chức các hội chợ thường niên trên địa bàn (Hàng Việt Nam Chất lượng cao tại Long Xuyên, Tịnh Biên,...), hội chợ biên giới (Tân Châu, Khánh Bình) và một số huyện khác để các doanh nghiệp tham gia giao lưu trao đổi hợp tác kinh doanh, quảng bá sản phẩm, nhằm tạo cho thị trường hàng hóa và dịch vụ từ thành thị tới nông thôn (đặc biệt là thị trường nông thôn, vùng sâu, vùng xa), phát triển thương mại biên giới và xuất khẩu hàng sang Campuchia.
+ Đăng cai tổ chức Hội chợ Công thương khu vực ĐBSCL năm 2017 - An Giang nhằm kết nối và giao thương giữa các tỉnh khu vực phía Nam. Nghiên cứu Tổ chức Hội chợ mỗi xã một sản phẩm đặc sản tại Tp. Châu Đốc để giới thiệu các sản phẩm đặc sản của địa phương đến khách du lịch.
+ Chú trọng phát triển thị trường nội địa, đặc biệt là các tỉnh có nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, các thành phố lớn để đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa của tỉnh. Tăng cường tổ chức hội chợ trên địa bàn và tích cực tham gia các hội chợ ngoài tỉnh.
+ Thúc đẩy phát triển sản xuất, thương mại và dịch vụ khu vực biên giới, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa cho khu vực biên giới. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển hệ thống kênh phân phối hàng Việt sang Vương quốc Campuchia. Nghiên cứu tổ chức các phiên chợ đưa Hàng Việt về vùng nông thôn, biên giới phía bạn Campuchia.
+ Phối hợp với các tỉnh thành, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh để giới thiệu, đưa hàng hóa của doanh nghiệp An Giang thâm nhập các siêu thị, Trung tâm thương mại, các chợ truyền thống của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành.
- Thực hiện Đề án khung chính sách cho sản phẩm chủ lực của tỉnh:
Triển khai Quyết định số 68/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện việc xây dựng chính sách tiếp cận, thiết lập và thâm nhập thị trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp và người dân An Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020 thuộc Đề án xác lập khung chính sách.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ quảng bá, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài nước:
Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát về nhu cầu thay đổi mẫu, mã, bao bì, kích cỡ sản phẩm, các yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng khi xuất khẩu đến các nước trong khu vực ASEAN và các nước có ký Hiệp định thương mại song phương, đa phương...
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan cụ thể hóa các hoạt động nêu trên, có kế hoạch, lộ trình và tổ chức thực hiện theo tiến độ.
- Cơ quan phối hợp: Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang, các Ngân hàng Thương mại; UBND các huyện, thị, thành phố; các cơ quan liên quan.
2. Về thu hút đầu tư:
a) Nội dung thực hiện:
- Thực hiện các hoạt động thu hút, mời gọi đầu tư.
- Vận dụng có hiệu quả các chính sách của Trung ương, của tỉnh cho phát triển nông nghiệp, trong đó chú ý khai thác lợi thế là một trong bốn tỉnh vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng, vốn từ ODA, và một số nguồn vốn tăng thêm của tỉnh nhằm phục vụ cho phát triển nông nghiệp.
- Hoàn thành công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp đến năm 2020 để làm cơ sở quản lý, định hướng phát triển đầu tư cho doanh nghiệp.
- Chủ động lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đáp ứng nhu cầu về đất đai cho phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Rà soát và hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về đất đai để thúc đẩy hợp tác sản xuất, tích tụ đất đai phục vụ xây dựng các mô hình sản xuất cánh đồng lớn và chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp.
- Hoàn thiện Đề án tạo quỹ đất 05 năm (2016 - 2020) và triển khai tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư công, các dự án đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao theo Đề án được phê duyệt.
- Thành lập sàn giao dịch quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường (tùy theo chức năng nhiệm vụ được giao) chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan cụ thể hóa các hoạt động nêu trên, có kế hoạch, lộ trình và tổ chức thực hiện theo tiến độ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính; UBND các huyện, thị, thành phố, các cơ quan liên quan.
3. Về Khoa học công nghệ và Nguồn nhân lực:
a) Nội dung thực hiện:
- Phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan liên quan xây dựng Đề án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh trình Trung ương thẩm định và phê duyệt theo quy định.
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm: Phát triển các hệ thống canh tác hiệu quả, quản lý, tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị và phát triển thương hiệu; nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ trong thủy lợi, khai thác, thu hoạch và bảo quản, chế biến sau thu hoạch, trong đó:
+ Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến và giải pháp phù hợp để chế biến, bảo quản và đa dạng hóa các mặt hàng nông - lâm - thủy sản, góp phần xây dựng các thương hiệu mạnh cho các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh; nghiên cứu kết hợp công nghệ tiên tiến và công nghệ truyền thống để chế biến, bảo quản một số đặc sản truyền thống ở quy mô công nghiệp, bảo đảm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và truy xuất được nguồn gốc.
+ Nghiên cứu phát triển công nghệ và công cụ, thiết bị tiên tiến, đồng bộ cho sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y, thức ăn gia súc.
+ Nghiên cứu các giải pháp công nghệ tiên tiến phục vụ quy hoạch phát triển nông nghiệp hiện đại và xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung nguồn lực nghiên cứu ứng dụng, sản xuất thử nghiệm và chọn tạo, nhân giống; nghiên cứu phòng, trừ dịch bệnh cây trồng, vật nuôi và thủy sản cho năng suất, chất lượng cao;
- Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao và phát triển công nghệ vi sinh, công nghệ enzym và protein để sản xuất quy mô công nghiệp các chế phẩm sinh học dùng trong bảo vệ cây trồng; nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và phát triển các kit để chẩn đoán, giám định bệnh cây trồng; một số loại kit chẩn đoán nhanh bệnh ở thủy sản; nghiên cứu ứng dụng sinh học phân tử và miễn dịch học, vi sinh vật học trong phòng, trị một số loại dịch bệnh nguy hiểm đối với thủy sản; ứng dụng công nghệ sinh học trong chẩn đoán bệnh vật nuôi ở mức độ phân tử…
- Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm các quy trình công nghệ mới có hiệu quả và phù hợp trong sản xuất, bảo quản, chế biến thực phẩm, sản xuất dược liệu và năng lượng sinh học trong nông nghiệp.
- Nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm và chọn tạo các loại vật tư, máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện công tác nghiên cứu nhằm đưa ra giải pháp hiệu quả để phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất, đưa vào hoạt động có hiệu quả khu nông nghiệp công nghệ cao để thu hút, ươm tạo doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao. Thu hút, ươm tạo nguồn nhân lực và các doanh nghiệp khoa học công nghệ, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phục vụ phát triển nông nghiệp công nghệ cao.
- Tập trung vào nghiên cứu và giải quyết các vấn đề liên quan để sử dụng hiệu quả lợi thế tài nguyên nông nghiệp An Giang, các công nghệ định hướng phát triển bao gồm: Công nghệ sinh học trong nông nghiệp, Công nghệ cao về canh tác, bảo quản, chế biến sau thu hoạch, Công nghệ quản lý chất lượng,...
- Tổ chức nghiên cứu đánh giá thực trạng, tiềm năng và định hướng công tác dự báo, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang. Trên cơ sở đó, xây dựng chiến lược thu hút, sử dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, phục vụ phát triển nền kinh tế tri thức, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội tỉnh An Giang. Thực hiện đào tạo theo đặt hàng doanh nghiệp.
- Tập trung vào công tác đào tạo, thu hút đội ngũ chuyên gia có trình độ cao: tiến sĩ, thạc sỹ, kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên có tay nghề cao về nông nghiệp công nghệ cao. Hằng năm, tổ chức đào tạo và thu hút được 01-03 thạc sĩ, tiến sĩ tại các nước tiên tiến về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; đào tạo và thu hút 05-12 thạc sĩ, tiến sĩ trong nước về các lĩnh vực, như: Công nghệ sinh học, trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, công nghệ chế biến, bảo quản, cơ khí, tự động hóa, điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới và sản xuất năng lượng sinh học, năng lượng tái tạo... Trong đó, tập trung đào tạo và thu hút nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức khoa học công nghệ và các doanh nghiệp có đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Đào tạo theo nhóm nghiên cứu, theo các đề tài, dự án khoa học công nghệ nhằm đáp ứng các nhu cầu về lượng và chất trong việc phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh. Mỗi đề tài, dự án về nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cao trong nông nghiệp có sử dụng ngân sách tỉnh thì trong đó xem xét dành kinh phí cho đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ 01 - 02 người có đủ tiêu chuẩn theo quy định, thuộc các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Tăng cường công tác hợp tác quốc tế nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo và chuyển giao công nghệ, ưu tiên hợp tác đào tạo sau đại học về các ngành kỹ thuật công nghệ cao trong nông nghiệp tại các trường đại học tiên tiến của khu vực và thế giới thông qua các dự án hợp tác cụ thể, đặc biệt là hợp tác với các quốc gia có trình độ công nghệ cao và có tiềm năng như: Israel, Đài Loan, Nhật, Thái Lan, Malaysia, Úc, Thụy Điển, Pháp, Đức, Cuba,...Đẩy mạnh việc thu hút nguồn nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ cao phục vụ nông nghiệp. Đồng thời, tăng cường hướng dẫn, tập huấn, nâng cao kiến thức, trình độ tay nghề, kỹ năng canh tác cho nông dân sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng về quản lý, thực hành sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và đào tạo ngoại ngữ cho các cán bộ công chức, viên chức, cán bộ quản lý, nghiên cứu, kỹ thuật viên thuộc các tổ chức khoa học công nghệ, các doanh nghiệp và nông dân có khả năng đáp ứng yêu cầu về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh đủ tiêu chuẩn theo quy định.
- Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, nâng cao năng lực và dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như hỗ trợ một phần kinh phí mua bản quyền bí quyết công nghệ, tài liệu kỹ thuật, giải pháp hữu ích trong canh tác, sản xuất nông nghiệp; huấn luyện khởi nghiệp, chuyển giao; thuê chuyên gia trong nước và quốc tế đào tạo cho các tổ chức cá nhân, doanh nghiệp hoạt động trong trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo như quảng bá sản phẩm, dịch vụ; khai thác thông tin công nghệ, sáng chế; đánh giá, định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; tư vấn pháp lý, sở hữu trí tuệ, đầu tư, thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất, nguồn nhân lực phục vụ nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ và sản xuất thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đồng thời, xem xét hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu ứng dụng, thử nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của các tổ chức khoa học công nghệ dân lập và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ (theo chức năng nhiệm vụ được giao) chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan cụ thể hóa các hoạt động nêu trên, có kế hoạch, lộ trình và tổ chức thực hiện theo tiến độ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Trường Đại học An Giang; UBND các huyện, thị xã và thành phố, các cơ quan liên quan.
4. Về Tổ chức lại sản xuất:
a) Nội dung thực hiện:
- Tỷ lệ diện tích gieo trồng lúa, nếp có liên kết, cụ thể như sau:
TT | Huyện, thị, thành | DT chuyên canh | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
I | DT đất canh tác thực hiện liên kết theo CĐL (ha) | 140.715 | 35.950 | 49.150 | 65.800 | 80.000 |
1 | Long Xuyên | 3.945 | 700 | 900 | 1.300 | 1.500 |
2 | Châu Đốc | 4.820 | 1.050 | 1.450 | 1.650 | 2.600 |
3 | An Phú | 2.080 | 950 | 1.050 | 1.200 | 1.200 |
4 | Tân Châu | 8.470 | 1.700 | 2.450 | 3.700 | 4.500 |
5 | Phú Tân | 18.425 | 1.600 | 2.550 | 4.100 | 5.600 |
6 | Châu Phú | 22.830 | 5.500 | 8.100 | 12.800 | 15.500 |
7 | Tịnh Biên | 4.780 | 1.050 | 1.550 | 1.700 | 2.500 |
8 | Tri Tôn | 10.425 | 2.900 | 3.550 | 4.450 | 5.000 |
9 | Châu Thành | 20.085 | 5.500 | 8.300 | 11.500 | 12.800 |
10 | Chợ Mới | 11.330 | 2.900 | 4.550 | 5.200 | 6.300 |
11 | Thoại Sơn | 33.525 | 12.100 | 14.700 | 18.200 | 22.500 |
II | DT gieo trồng có liên kết SX theo CĐL (03 vụ) | 2,24 | 80.528 | 110.096 | 147.392 | 179.20 0 |
- | TL % DT liên kết |
| 26% | 35% | 47% | 57% |
- | TL % DT canh tác đúng Tiêu chí CĐL |
| 6% | 9% | 12% | 15% |
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng từ đất lúa kém hiệu quả sang rau màu và cây ăn trái đến năm 2020: Từ 20 ngàn - 23 ngàn ha, cụ thể như sau:
+ Xác định 06 vùng chuyên canh quy mô lớn chiếm trên 90% diện tích chuyên canh rau màu của tỉnh tập trung ở các vùng cù lao, cập Sông Tiền, Sông Hậu thuộc các huyện An Phú, thị xã Tân Châu, Châu Phú, Châu Thành, Chợ Mới, và một số ở Phú Tân.
* Chuyển đổi theo nhóm cây đến năm 2020:
TT | Địa bàn | Diện tích (ha) | Cây rau | Cây màu | Cây ăn trái |
01 | Chợ Mới | 4.119 | 719 | 1.900 | 1.500 |
02 | Châu Phú | 2.070 | 770 | 1.000 | 300 |
03 | An Phú | 4.100 | 300 | 3.400 | 400 |
04 | Long Xuyên | 1.207 | 207 | 700 | 300 |
05 | Tân Châu | 1.550 | 150 | 1.300 | 100 |
06 | Châu Đốc | 100 |
|
| 100 |
07 | Phú Tân | 1.050 | 150 | 900 |
|
08 | Châu Thành | 1.100 | 100 | 1.000 |
|
09 | Thoại Sơn | 1.074 | 374 | 600 | 100 |
10 | Tri Tôn | 5.230 | 230 | 2.400 | 2.600 |
11 | Tịnh Biên | 1.400 |
| 800 | 600 |
| Toàn tỉnh | 23.000 | 3.000 | 14.000 | 6.000 |
* Phân kỳ chuyển đổi đến 2020:
Nhóm Cây | Diện tích chuyển đổi (ha) | |
2017 - 2018 | 2019 - 2020 | |
1. Cây rau | 1.500 | 1.500 |
Ớt, đậu bắp Nhật | 200 | 200 |
Đậu nành rau | 300 | 300 |
Bắp thu trái non | 1.000 | 1.000 |
2. Cây màu | 7.000 | 7.000 |
Mè | 1.500 | 1.500 |
Bắp lai | 4.500 | 4.500 |
Đậu các loại | 1.000 | 1.000 |
3. Cây ăn trái | 3.000 | 3.000 |
Chuối | 1.500 | 1.500 |
Xoài | 1.200 | 1.200 |
Cây có múi | 300 | 300 |
Tổng | 11.500 | 11.500 |
(1) Đối với cây rau:
TT | Địa bàn | Diện tích (ha) | Tổng diện tích chia theo chủng loại | ||
Ớt, đậu bắp Nhật | Đậu nành rau | Bắp thu trái non | |||
01 | Chợ Mới | 719 | 100 | 200 | 419 |
02 | Châu Phú | 770 | 100 | 300 | 370 |
03 | An Phú | 30 | 100 |
| 200 |
04 | Long Xuyên | 207 |
|
| 207 |
05 | Tân Châu | 150 | 50 |
| 100 |
06 | Châu Đốc | 0 |
|
|
|
07 | Phú Tân | 150 | 50 |
| 100 |
08 | Châu Thành | 100 |
|
| 100 |
09 | Thoại Sơn | 274 |
| 100 | 274 |
10 | Tri Tôn | 230 |
|
| 230 |
11 | Tịnh Biên | 0 |
|
|
|
| Toàn tỉnh | 3.000 | 400 | 600 | 2.000 |
(2) Đối với cây màu:
STT | Địa bàn | Diện tích (ha) | Mè | Bắp lai | Đậu các loại |
01 | Chợ Mới | 1.900 | 400 | 1500 |
|
02 | Châu Phú | 1.000 | 200 | 800 |
|
03 | An Phú | 3.400 | 300 | 2.700 | 400 |
04 | Long Xuyên | 700 | 600 | 100 |
|
05 | Tân Châu | 1.300 | 300 | 800 | 200 |
06 | Châu Đốc | 0 |
|
|
|
07 | Phú Tân | 900 | 200 | 700 |
|
08 | Châu Thành | 1.000 | 200 | 800 |
|
09 | Thoại Sơn | 600 | 200 | 400 |
|
10 | Tri Tôn | 2.500 | 300 | 1.100 | 1.000 |
11 | Tịnh Biên | 800 | 300 | 100 | 400 |
| Toàn tỉnh | 14.000 | 3.000 | 9.000 | 2.000 |
(3) Đối với cây ăn trái:
STT | Địa bàn | Diện tích (ha) | Chuối | Xoài | Cây có múi |
01 | Chợ Mới | 1.500 |
| 1.500 |
|
02 | Châu Phú | 300 |
| 100 | 200 |
03 | An Phú | 400 |
| 300 | 100 |
04 | Long Xuyên | 300 |
| 300 |
|
05 | Tân Châu | 100 |
| 100 |
|
06 | Châu Đốc | 100 |
| 100 |
|
07 | Phú Tân | 0 |
|
|
|
08 | Châu Thành | 0 |
|
|
|
09 | Thoại Sơn | 100 |
|
| 100 |
10 | Tri Tôn | 2.600 | 2.500 |
| 100 |
11 | Tịnh Biên | 600 | 500 |
| 100 |
| Toàn tỉnh | 6.000 | 3.000 | 2.400 | 600 |
- Hộ chăn nuôi sẽ chuyển sang chăn nuôi theo phương thức trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp, gia trại, cụ thể như sau:
Chuyển dần chăn nuôi trang trại từ vùng mật độ dân số cao (Chợ Mới, Phú Tân, Long Xuyên) đến nơi có mật độ dân số thấp (Tri Tôn, Tịnh Biên, Châu Phú, Thoại Sơn, Châu Thành); hình thành các vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh, vùng chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao ở xa thành phố, xa khu dân cư. Trong từng địa phương hình thành các vùng, xã chăn nuôi tập trung theo quy hoạch và các sản phẩm chăn nuôi chủ lực để tập trung đầu tư.
(1) Chăn nuôi bò:
Tập trung nâng cao chất lượng đàn bò theo hướng bò thịt chất lượng cao (3/4 máu ngoại); chuyển dần từ chăn nuôi kiêm dụng, nhỏ lẻ sang chăn nuôi gia trại, chuyên dụng, nông hộ thâm canh, bán thâm canh. Các giống Bò ưu tiên phát triển: Brahman, Angus, Droughmaster, Charolaise …
- Bò thịt: Phát triển ở các huyện Chợ Mới, Châu Thành, Châu Phú. Những vùng có tiềm năng phát triển gồm Tân Châu và Phú Tân.
- Bò sinh sản: Phát triển ở các vùng truyền thống và có khả năng đầu tư công nghệ cao gồm Tri Tôn, Tịnh Biên.
- Vùng có tiềm năng phát triển chăn nuôi bò thịt và bò sinh sản gồm Thoại Sơn, An Phú.
- Vùng nguyên liệu (vùng trồng cây thức ăn thô xanh): gắn liền với các địa phương phát triển chăn nuôi bò thịt, bò sinh sản.
(2) Chăn nuôi heo:
- Giảm dần đàn heo ở các phường của thị xã Tân Châu, thành phố Long Xuyên, thành phố Châu Đốc (không khuyến khích phát triển chăn nuôi ở các khu nội thành, nội thị). Các giống heo ưu tiên phát triển: Yorkshire, Landrace, Duroc…,
- Tăng đàn heo ở Thoại Sơn, Chợ Mới, Phú Tân, Tri Tôn và Tịnh Biên.
- Vùng nuôi heo thịt: Châu Phú, Chợ Mới, Châu Thành và Phú Tân.
(3) Chăn nuôi gia cầm:
Phát triển đàn gia cầm tăng cả về số lượng và sản lượng; phát triển chăn nuôi gà giống địa phương thả vườn; nuôi vịt theo hình thức trang trại bán công nghiệp và chăn nuôi có kiểm soát. Hình thành các vùng chăn nuôi gia cầm tập trung.
- Chăn nuôi gà: Tổng đàn gà đến 2020 đạt khoảng 1.500.000 con.
+ Vùng nuôi gà cung cấp con giống: phát triển tại các huyện Tri Tôn và Tịnh Biên (trại gà giống cung cấp con giống cho các trại chăn nuôi lớn).
+ Vùng nuôi gà thịt: Phát triển tại các huyện Thoại Sơn, Chợ Mới, Tân Châu, Phú Tân, Châu Thành và An Phú. Riêng Tri Tôn và Tịnh Biên phát triển các trại nuôi gia công.
+ Những vùng nuôi gà có tiềm năng phát triển: Huyện Châu Phú.
- Chăn nuôi vịt: Tổng đàn vịt đến 2020 đạt khoảng 3.500.000 con.
+ Vùng chăn nuôi vịt sinh sản cung cấp con giống ở các huyện Châu Thành, Phú Tân, Châu Phú.
+ Vùng nuôi vịt đẻ lấy trứng, vịt thịt ở các huyện Chợ Mới, Thoại Sơn, Tri Tôn, Tịnh Biên, Châu Thành, Phú Tân, Châu Phú và Tân Châu.
- Chỉ tiêu diện tích mặt nước nuôi cá tra và thủy sản có tiềm năng khác từ 1.000 ha đến 1.430 ha, tương ứng với sản lượng 470.000 tấn, cụ thể như sau:
+ Vùng nuôi cá tra theo quy hoạch được phê duyệt, trong đó ưu tiên thu hút doanh nghiệp đầu tư mở rộng các vùng nuôi có quy mô diện tích lớn, vùng nuôi ứng dụng công nghệ cao ở các vùng cụ thể như: xã Vĩnh Hòa 100 ha vùng cồn Vĩnh Hòa - Tân Châu; xã Hòa Lạc 40 ha vùng Phía Nam kênh Hòa Bình dọc theo sông Hậu và vùng Phía Bắc kênh Hòa Bình, dọc theo sông Hậu; xã Mỹ Phú 50 ha vùng Bắc kênh Vịnh Tre - từ giữa kênh 4 cũ kéo dài đến phía Đông kênh 2 và Nam kênh Cần Thảo - Tây Kênh 3; phường Mỹ Thới 200 ha, vùng dự án nuôi trồng thủy sản Tây đường tránh Long Xuyên – phía Bắc kênh Đòn Dong.
+ Đến năm 2020 diện tích nuôi cá rô phi là 100 ha và 2.500 lồng bè tương đương 500.000 m3, sản lượng ước đạt 50.000 tấn.
+ Đến năm 2020 Diện tích nuôi tôm càng xanh là 1.000 ha tương ứng với sản lượng 1.250 tấn. Vùng nuôi tôm càng xanh chủ yếu tập trung ở các huyện Thoại Sơn, huyện Châu Phú, huyện Châu Thành và huyện Phú Tân.
+ Xây dựng Dự án khôi phục nghề nuôi cá basa tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
+ Phát triển vùng nuôi cá basa theo quy hoạch nuôi thủy sản trên các tuyến sông được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Diện tích thủy sản khác đến 2020: Cá nàng hai 50 ha tương ứng với sản lượng 7.500 tấn. Nuôi cá lóc khoảng 140 ha tương ứng với sản lượng 15.400 tấn. Nuôi lươn 32 ha tương ứng với sản lượng 1.600 tấn.
* Những nhiệm vụ trọng tâm thực hiện:
- Kế hoạch tái cơ cấu ngành hàng lúa gạo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
- Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ lúa kém hiệu quả sang rau màu và cây ăn trái trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Kế hoạch phát triển chăn nuôi theo hướng bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Kế hoạch phát triển thủy sản bền vững giai đoạn 2016 -2020.
- Xây dựng và triển khai Đề án vùng chuyên canh 08 sản phẩm: Nếp, Jasmine, chuối, xoài, rau màu, heo, cá tra, tôm càng xanh.
- Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phù hợp, đáp ứng với nhu cầu thực tế thị trường, phát huy lợi thế của tỉnh.
- Rà soát Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và quy hoạch chi tiết phát triển các vùng sản xuất chuyên canh hàng hóa (lúa, rau màu, thủy sản) An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; và quy hoạch chi tiết thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh An Giang đến 2020 định hướng đến năm 2030.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung 08 quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: lúa; nấm ăn, nấm dược liệu; chăn nuôi; thủy sản; rau, màu; hoa và cây kiểng; cây ăn quả; bảo tồn và phát triển cây dược liệu.
- Lập và thực hiện Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá tra trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020.
- Triển khai xây dựng và thực hiện dự án sản giống cá tra 3 cấp.
- Xây dựng dự án phát triển sản xuất giống cá basa tỉnh An Giang đến 2020 phục hồi đàn cá basa bố mẹ, củng cố mạng lưới sản xuất cung ứng giống, Bổ sung quy hoạch vùng sản xuất ương giống cá ba sa tập trung, cơ sở ương dưỡng giống đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và bảo vệ môi trường. Xây dựng một số vệ tinh của Trung tâm hỗ trợ cung cấp đàn cá ba sa bố mẹ chất lượng, tập huấn quy trình sản xuất cá bột, ương giống, liên kết tiêu thụ cá ba sa bột.
- Lập và thực hiện Quy hoạch nuôi thủy sản trên các tuyến sông thuộc tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025.
- Phối hợp với địa phương thực hiện định vị sản phẩm nông nghiệp, xác định bộ giống xây dựng quy trình kỹ thuật chuẩn tiến tới xây dựng thương hiệu.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung xây dựng quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết về phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Trong đó, quy hoạch các khu và vùng, sản phẩm, dịch vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ bao gồm quy hoạch vùng bảo tồn sinh thái và đa dạng sinh học.
- Phối hợp triển khai dự án Trung tâm heo giống công nghệ cao ở Tri Tôn và Tịnh Biên.
* Thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
- Tiếp tục thực hiện triển khai, đồng thời rà soát các nội dung của Kế hoạch tái cơ cấu nông nghiệp.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch khuyến nông cho tỉnh An Giang đến năm 2020 phục vụ đề án tái cơ cấu nông nghiệp.
* Thực hiện các quy hoạch nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Tiếp tục thực hiện 08 quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao: lúa; nấm ăn, nấm dược liệu; chăn nuôi; thủy sản; rau, màu; hoa và cây kiểng; cây ăn quả; bảo tồn và phát triển cây dược liệu.
- Triển khai thực hiện Đề án Đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển hoạt động khuyến nông, khuyến ngư phục vụ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2015 - 2020.
- Tiếp tục triển khai 07 gói sản phẩm hỗ trợ tài chính-kỹ thuật-thị trường: lúa hữu cơ, rau màu, nấm ăn, tôm càng xanh, bò thịt, hoa kiểng. Tổng kết, đề xuất dự án nhân rộng cho giai đoạn tiếp theo.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch cánh đồng lớn lúa, nếp tỉnh An Giang giai đoạn 2015 - 2025.
- Đánh giá tiềm năng và lợi thế của từng vùng, từng địa phương trong tỉnh để tiến hành quy hoạch và định hướng phát triển cụ thể như: Vùng sản xuất lúa chất lượng cao, đặc sản; Vùng sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu; vùng sản xuất rau màu; Vùng sản xuất hoa, cây cảnh; Vùng bảo tồn sinh thái, đa dạng sinh học; Vùng bảo tồn và phát triển cây dược liệu; Vùng cây ăn quả, cây đặc sản; Vùng sản xuất thủy sản,... Đặc biệt, chú trọng quy hoạch Vùng sản xuất giống đáp ứng yêu cầu cho vùng đồng bằng sông Cửu Long và các sản phẩm sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
- Đẩy mạnh hỗ trợ đầu tư và mở rộng các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đã được quy hoạch để phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức và hành động về vị trí, tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ đối với quá trình phát triển bền vững của tỉnh.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển 10% diện tích đất canh tác nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh thành các vùng sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
- Phát triển mô hình kinh tế địa phương:
+ Xây dựng mô hình thí điểm phát triển loại hình kinh tế trang trại, gia trại, trong đó Nhà nước có cơ chế mở rộng hạn điền cho nhà đầu tư sở hữu và tích tụ diện tích đất lớn, ưu tiên chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm kinh tế trang trại.
+ Xây dựng và triển khai Đề án Đổi mới phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2020.
+ Xây dựng mô hình công ty cổ phần: Người dân góp vốn bằng đất, cùng sản xuất kinh doanh và chia cổ tức.
- Hình thành “mỗi vùng một sản phẩm”:
Xây dựng Kế hoạch phát triển “mỗi vùng một sản phẩm” nông nghiệp đặc trưng gắn với xây dựng thương hiệu, kết hợp phát triển du lịch và phân phối đến các hệ thống siêu thị trong và ngoài nước”.
- Định vị sản phẩm:
+ Xây dựng dự án định vị sản phẩm, xác định bộ giống và xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất chuẩn tiến tới xây dựng nhãn hiệu; thương hiệu gắn với "tên, tuổi" vùng, miền kết hợp phát triển du lịch.
+ Nghiên cứu, xây dựng quy chuẩn cho sản phẩm đặt thù của tỉnh nhằm quản lý chất lượng nông thủy sản một cách an toàn, nâng cao chất lượng, uy tín làm cơ sở tiến tới xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu mang "tên, tuổi" vùng, miền.
- Nghiên cứu thành lập hoặc bổ sung chức năng, nhiệm vụ của một số đơn vị sự nghiệp, trọng tâm là thu hút đầu tư, dịch vụ tư vấn kỹ thuật nông nghiệp.
- Xây dựng quy chế sử dụng nguồn vốn thủy lợi phí, bảo vệ và phát triển đất trồng lúa.
- Phát triển hợp tác xã:
+ Xây dựng Chương trình hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của Hợp tác xã nông nghiệp gắn với hình thành hợp tác xã kiểu mới.
+ Xây dựng Kế hoạch đạo tạo, tập huấn về chuyên môn, kỹ thuật về quản lý, điều hành, sản xuất, kinh doanh cho đội ngũ cán bộ hợp tác xã.
- Phối hợp tăng cường công tác thu hút, mời gọi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
- Phát triển đội ngũ chuyên gia đầu ngành nông nghiệp, củng cố và nâng cấp lực lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật viên, các tổ hợp tác, hợp tác xã nhằm phục vụ cho các mô hình kinh tế hợp tác, chuỗi giá trị và liên kết với doanh nghiệp.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ngành và các cơ quan liên quan có kế hoạch, lộ trình và tổ chức thực hiện theo tiến độ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Đại học An Giang, UBND các huyện, thị xã và thành phố; Liên minh Hợp tác xã; Hội Nông dân tỉnh; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có liên quan.
- Phụ lục 2: Danh mục dự án đầu tư giai đoạn 2016-2020;
- Phục lục 3: Danh mục dự án có tính chất sự nghiệp;
- Phục lục 4: Danh mục dự án đầu tư gọi đầu tư;
- Phụ lục 5: Danh mục các Đề tài nghiên cứu khoa học;
- Phụ lục 6: Danh mục các cơ chế, chính sách hỗ trợ.
5. Về nguồn vốn thực hiện
a) Nội dung thực hiện:
- Tạo nguồn vốn đảm bảo hỗ trợ cho các chương trình, dự án đầu tư vào phát triển nông nghiệp theo hướng ưu tiên nâng cao năng lực, hệ thống cơ sở nghiên cứu khoa học, công nghệ nhằm tạo ra những đột phá mới về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Nhất là hỗ trợ vốn để đầu tư phát triển vào các lĩnh vực cơ giới hóa, bảo quản, chế biến sau thu hoạch là gia tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp có sức cạnh tranh cao.
- Huy động và tạo nguồn lực thực hiện các chính sách ưu đãi về đất đai, về chính sách thuế nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
- Nhân rộng, phổ biến các mô hình xã hội hóa trong đầu tư phát triển nông nghiệp theo các mô hình ứng dụng công nghệ cao.
- Tham mưu phân bổ nguồn vốn sự nghiệp gồm nguồn bảo vệ và phát triển đất trồng lúa theo Nghị định 35/2015/NĐ-CP , nguồn bù thủy lệ phí phục vụ cho các chương trình, dự án đầu tư vào nông nghiệp,...
- Tham mưu bổ sung các chức năng của các quỹ tài chính địa phương, tăng vốn điều lệ của quỹ để tạo nguồn lực hỗ trợ cho các chương trình dự án đầu tư vào nông nghiệp. Hợp nhất các quỹ tài chính địa phương, bổ sung chức năng của các quỹ tài chính địa phương tạo nguồn lực tài chính để hỗ trợ cho các chương trình, dự án đầu tư vào nông nghiệp.
- Đẩy mạnh thực hiện bảo hiểm nông nghiệp nhằm hỗ trợ cho người sản xuất nông nghiệp chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại do hậu quả của thiên tai, dịch bệnh gây ra, góp phần bảo đảm ổn định an sinh xã hội nông thôn. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương về bảo hiểm nông nghiệp để bố trí thực hiện.
- Ưu tiên dành nguồn ngân sách, nguồn đầu tư tập trung, nguồn xổ số kiến thiết và nguồn vốn ODA để đầu tư các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp theo quy định; đồng thời, vận dụng các chính sách hỗ trợ của Trung ương linh hoạt, hiệu quả để phục vụ phát triển nông nghiệp, trong đó:
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ chi cho các hoạt động triển khai các nhiệm vụ về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Nguồn sự nghiệp đào tạo chi cho các hoạt động đào tạo, thu hút nguồn nhân lực; Sự nghiệp nông nghiệp chi cho các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; Nguồn vốn khuyến công, khuyến thương, nguồn thông tin truyền thông, bảo vệ môi trường và các nguồn kinh phí khác có liên quan.
+ Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư phát triển (bao gồm nguồn vốn hỗ trợ đầu tư của Trung ương) chi cho đầu tư và hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh: Dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư cho các chương trình, dự án đầu tư vào nông nghiệp, khuyến khích cho vay ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp và đưa nguồn vốn trực tiếp đến nông dân.
- Tập trung thu hút nguồn vốn từ xã hội, phát huy xã hội hóa trong đầu tư để phục vụ phát triển nông nghiệp tỉnh.
b) Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư (theo chức năng nhiệm vụ được giao) chủ trì, phối hợp các sở, ngành và các cơ quan liên quan có kế hoạch, lộ trình và tổ chức thực hiện theo tiến độ.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố, ngân hàng thương mại, doanh nghiệp, các cơ quan và tổ chức có liên quan.
III. Dự kiến nhu cầu nguồn vốn (xem phụ lục 7):
Dự kiến nhu cầu vốn để thực hiện các hoạt động, chương trình, dự án, đề án, đề tài giai đoạn 2017 - 2020: 16.101.845 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn ngân sách tỉnh: 1.280.179 triệu đồng (chiếm 7,9%);
+ Vốn ngân sách Trung ương: 3.878.042 triệu đồng (chiếm 24%);
+ Vốn ODA: 963. 310 triệu đồng (chiếm 6%);
+ Vốn doanh nghiệp: 9.980.314 triệu đồng (chiếm 62%).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh triển khai và theo dõi, đôn đốc nhiệm vụ đã được phân công trong Kế hoạch này.
2. Các sở, ban, ngành, được phân công nhiệm vụ nêu trên (được cụ thể hóa ở Phụ lục 1), chủ động triển khai thực hiện nội dung tại Kế hoạch này, đồng thời lồng ghép nội dung Kế hoạch triển khai vào hoạt động thường xuyên của đơn vị mình. Định kỳ hàng năm, rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung nội dung được phân công phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét.
3. Trên cơ sở kế hoạch của UBND tỉnh, UBND cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với tình hình địa phương.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp cùng các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến nội dung kế hoạch này.
5. Chế độ thông tin, báo cáo: Các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh về tiến độ thực hiện công việc được giao (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, địa chỉ email: sonnptnt@angiang.gov.vn). Thời gian báo cáo UBND tỉnh: Định kỳ hàng quý vào ngày 15 của tháng cuối mỗi quý và báo cáo năm vào ngày 15 tháng 12 hàng năm..
6. Kinh phí thực hiện:
- Các hoạt động thường xuyên về quản lý điều hành, tổ chức triển khai thực hiện chung Kế hoạch này được sử dụng kinh phí từ nguồn sự nghiệp nông nghiệp được cấp hàng năm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kinh phí để thực hiện các hoạt động phục vụ lập đề án, dự án, kế hoạch,… thuộc các sở, ban, ngành được phân công nhiệm vụ được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp của đơn vị theo quy định. Đối với nội dung hoạt động phát sinh mới trong kế hoạch thì các sở, ban, ngành phụ trách đề xuất nội dung gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc rà soát, huy động và tạo nguồn vốn để đảm bảo triển khai các cơ chế, chính sách, các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, các chuỗi giá trị,...nhằm triển khai có hiệu quả Kế hoạch này.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang yêu cầu các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện nội dung này Kế hoạch này./.
Kèm theo phụ lục: 1,2,3,4,5,6,7
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
1 Theo QĐ số 228/QĐ-UBND , ngày 29 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh An Giang
- 1 Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Phát triển nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
- 3 Nghị quyết 61/2016/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 4 Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh 02 năm 2017-2018
- 5 Quyết định 228/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh An Giang
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 8 Quyết định 1700/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình phát triển nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015
- 1 Quyết định 756/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU về phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững và hiện đại giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Quyết định 699/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về Phát triển nông nghiệp - nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020
- 3 Nghị quyết 61/2016/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp - nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 4 Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND Quy định chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chỉnh trang đô thị Hà Tĩnh 02 năm 2017-2018
- 5 Quyết định 1700/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình phát triển nông nghiệp và ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015