BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1068/QĐ-TĐC | Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 1994 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 15-CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 22-CP ngày 22 tháng 05 năm 1993 về nhiệm vụ quyền hạn của tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Pháp lệnh đo lường ngày 16 tháng 07 năm 1990; Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 02 tháng 01 năm 1991; Pháp lệnh Thanh tra ngày 01 tháng 04 năm 1990;
Căn cứ Quyết định số 764/QĐ-TĐC ngày 25 tháng 08 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc thành lập Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
Xét đề nghị của các ông: Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức và Cán bộ Khoa học;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Qui chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng" thay thế "Quy chế về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tổng cục TCĐLCL" ban hành kèm theo Quyết định số 470/TCCB ngày 21 tháng 07 năm 1992.
Điều 2. Các ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức và Cán bộ Khoa học, Chánh thanh tra Bộ và Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Đặng Hữu (Đã ký) |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA TỔNG CỤC TIÊU CHUẨN-ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1068 ngày 23 tháng 9 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường)
Điều 1. Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng (dưới đây viết tắt là Tổng cục TCĐLCL) là cơ quan quản lý Nhà nước về TCĐLCL có chức năng thanh tra Nhà nước việc chấp hành chính sách, pháp luật về TCĐLCL đối với các tổ chức, cá nhân trong cả nước.
Điều 2. Tổ chức thanh tra Nhà nước về TCĐLCL có nhiệm vụ và quyền hạn chung quy định tại chương II pháp lệnh thanh tra, chương VII Pháp lệnh đo lường và chương VII Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
Điều 3. Hoạt động thanh tra Nhà nước về TCĐLCL chỉ tuân theo Pháp luật, đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra Nhà nước về TCĐLCL.
Điều 4. Các tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc có liên quan tới việc thanh tra phải thực hiện yêu cầu của hoạt động thanh tra theo quy định của Pháp luật tạo điều kiện cho tổ chức thanh tra và thanh tra viên hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời có quyền giải trình, khiếu nại đối với các kết luận, kiến nghị, quyết định của thanh tra theo quy định của Pháp luật.
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ MỐI QUAN HỆ
2. Thanh tra Tổng cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL và sự chỉ đạo hướng dẫn chung về nghiệp vụ thanh tra của Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
3. Tổ chức thanh tra Tổng cục TCĐLCL bao gồm bộ phận tổng hợp đặt tại Tổng cục và các bộ phận đặt tại các khu vực.
- Bộ phận Thanh tra Tổng cục đặt tại Thành phố Hà Nội (gọi tắt là thanh tra Tổng cục khu vực 1 KV1).
- Bộ phận Thanh tra Tổng cục đặt tại Thành phố Đà Nẵng (gọi tắt là thanh tra Tổng cục Khu vực 2 KV2).
- Bộ phận Thanh tra Tổng cục đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là thanh tra Tổng cục Khu vực 3 KV3).
Thực hiện chức năng thanh tra Nhà nước về TCĐLCL tại Khu vực do Bộ Khoa học , Công nghệ và Môi trường phân công.
Điều 6. Thanh tra Tổng cục được sử dụng con dấu riêng trong hoạt động thanh tra. Thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực được sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nước (giống con dấu thanh tra Tổng cục (con dấu thứ nhất) về hình thể, kích thước và nội dung nhưng có các ký hiệu riêng KV1, KV2, KV3) và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước ở địa phương để phục vụ cho hoạt động.
Điều 7. Thanh tra Tổng cục có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật Nhà nước về TCĐLCL, xử lý các vi phạm Pháp luật và đề ra các biện pháp phòng ngừa hành vi vi phạm Pháp luật về TCĐLCL đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước. Cụ thể là: thanh tra việc thực hiện các quy định của Pháp luật về TCĐLCL mang tính chất liên ngành liên khu vực, hoặc liên quan tới quốc gia và những vụ việc cần thiết khác.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật Nhà nước và nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Tổng cục TCĐLCL.
3. Xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Pháp luật, cụ thể:
a. Tiến hành xem xét và kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan tới hoạt động TCĐLCL của các bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b. Tiến hành xem xét kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL giải quyết những vấn đề chưa nhất trí về các kiến nghị kết luận, quyết định trong công tác thanh tra và công tác xét giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan tới hoạt động TCĐLCL các đơn vị thuộc Tổng cục TCĐLCL.
c. Tiến hành xem xét và kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan tới Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục TCĐLCL.
4. Hướng dẫn, kiểm tra Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục TCĐLCL trong việc thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác thanh tra và xét giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Đề xuất phương hướng, kế hoạch thanh tra Nhà nước về TCĐLCL trong cả nước, theo dõi thực hiện lập báo cáo tổng hợp về công tác thanh tra từng thời kỳ trình Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL và Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
6. Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thanh tra Nhà nước về TCĐLCL cho các cơ quan thuộc hệ thống thanh tra Nhà nước về TCĐLCL.
7. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác quy định tại chương II pháp lệnh thanh tra, chương VII Pháp lệnh đo lường và chương VII Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
8. Kiến nghị Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL giải quyết những vấn đề công tác thanh tra, trong trường hợp kiến nghị không được chấp nhận thì có quyền bảo lưu báo cáo Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Điều 8. Thanh tra Tổng cục gồm có Chánh thanh tra Tổng cục, các Phó Chánh thanh tra Tổng cục và các Thanh tra viên.
1. Chánh Thanh tra Tổng cục chịu trách nhiệm trực tiếp trước tổng cục trưởng về toàn bộ công tác thanh tra của Tổng cục TCĐLCL và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường về công tác thanh tra trong lĩnh vực quản lý của Tổng cục.
2. Phó Chánh Thanh tra Tổng cục và thanh tra viên chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra Tổng cục về lĩnh vực công tác được giao.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra Tổng cục do Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL đề nghị, Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức và Cán bộ Khoa học trình Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quyết định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh thanh tra viên thực hiện theo quy định của Pháp luật.
4. Thanh tra Tổng cục làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
Điều 9. Chánh thanh tra Tổng cục có quyền hạn:
1. Thực hiện các quyền quy định tại điều 7 của Qui chế này và các quyền khác quy định tại Pháp lệnh thanh tra. Pháp lệnh đo lường, Pháp lệnh Chất lượng hàng hoá.
2. Ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục TCĐLCL, đối với những người đang cộng tác với Thanh tra Tổng cục hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định sẽ gây trở ngại cho công tác thanh tra.
Đối với các quyết định nói trên của Thủ trưởng đơn vị không thuộc quyền quản lý của Tổng cục TCĐLCL thì kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
3. Ra Quyết định cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác những cán bộ, nhân viên của các đơn vị trực thuộc Tổng cục TCĐLCL đã cố ý cản trở hoặc không thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra. Sau khi cảnh cáo, tạm đình chỉ công tác cán bộ, nhân viên trong thời hạn không quá 2 ngày phải báo cáo bằng văn bản với Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL.
Đối với Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Tổng cục TCĐLCL thì đề nghị Tổng cục trưởng quyết định. Những cán bộ, nhân viên không thuộc quyền quản lý của Tổng cục TCĐLCL thì đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 10. Thanh tra viên của Tổng cục TCĐLCL
1. Thanh tra viên Nhà nước về TCĐLCL (gọi tắt là thanh tra viên) là người được Tổng cục giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của Pháp luật.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra viên chỉ tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật và người ra Quyết định thanh tra về các kết luận, kiến nghị, quyết định của mình.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, Thanh tra viên có quyền:
a. Thực hiện các quyền quy định tại các khoản 1,2,3,4 và 8 thuộc điều 9 chương II Pháp lệnh thanh tra.
b. Thực hiện các quy định tại điều 30 chương VII Pháp lệnh đo lường và điều 30 chương VII Pháp lệnh chất lượng hàng hoá.
Điều 11. Thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực thực hiện nhiệm vụ thanh tra Nhà nước về TCĐLCL trên phạm vi khu vực được phân cấp quản lý.
Bộ phận Thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực gồm:
1. Phó Chánh thanh tra Tổng cục phụ trách thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực
2. Các Thanh tra viên Nhà nước về TCĐLCL.
Thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Chánh thanh tra Tổng cục phụ trách thanh tra khu vực đó.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực thực hiện theo điều 7 của qui chế này trong phạm vi khu vực được phân cấp quản lý và các quy định về thanh tra Nhà nước TCĐLCL.
Điều 13. Phó Chánh thanh tra Tổng cục phụ trách thanh tra khu vực có các quyền hạn quy định tại điều 9 của qui chế này trong phạm vi phân cấp của Tổng cục TCĐLCL.
Điều 14. Thanh tra Tổng cục có mối quan hệ với bộ phận Thanh tra Tổng cục đặt tại các khu vực trên những nội dung sau:
1. Hướng dẫn kế hoạch thanh tra hàng năm và từng thời kỳ theo chỉ thị của Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL và Chánh thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
2. Hướng dẫn và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả thanh tra, xét giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Yêu cầu cử Thanh tra viên tham gia các đoàn thanh tra của Tổng cục TCĐLCL.
Điều 15. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tổng cục TCĐLCL có trách nhiệm:
1. Tổ chức và thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch chính sách, pháp luật Nhà nước và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền trong phạm vi được phân cấp quản lý.
2. Thực hiện các yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra của Thanh tra Tổng cục, của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên đối với đơn vị mình.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho ban thanh tra nhân dân trong cơ quan, đơn vị mình hoạt động, xem xét, giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của ban thanh tra nhân dân theo qui dịnh của Pháp luật.
Điều 16. Các đơn vị trực thuộc Tổng cục TCĐLCL là đối tượng thanh tra của Thanh tra Tổng cục, đồng thời có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Tổng cục để thực hiện các chương trình, kế hoạch thanh tra của Tổng cục và giải quyết các khiếu nại, tố cáo có liên quan.
Điều 17. Trình tự thanh tra thực hiện theo chương IV Pháp lệnh thanh tra, điều 26 chương V Nghị định 115/HĐBT ngày 13/4/1991 Qui định về việc thi hành Pháp lệnh đo lường, điều 27 chương VII Nghị định 327/HĐBT ngày 19/10/1991 Qui định về việc thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá và những quy định khác về thanh tra Nhà nước về TCĐLCL.
Điều 18. Thẩm quyền ra quyết định thanh tra.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng ra quyết định thanh tra đối với những đối tượng thanh tra Nhà nước về TCĐLCL mang tính chất liên ngành, liên khu vực, hoặc liên quan tới quốc gia, những vụ việc cần thiết khác, và đối với các đơn vị trực thuộc Tổng cục TCĐLCL do Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ra quyết định thành lập.
2. Chánh thanh tra Tổng cục ra quyết định thanh tra đối với các đơn vị do Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng ra quyết định thành lập và những trường hợp được Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn- Đo lường chất lượng và Chánh Thanh tra Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường uỷ quyền.
3. Phó chánh thanh tra Tổng cục phụ trách thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực ra quyết định thanh tra đối với những đối tượng thanh tra Nhà nước về TCĐLCL trong khu vực theo sự phân cấp quản lý.
Điều 19. Thanh tra Tổng cục, Thanh tra Tổng cục đặt tại khu vực, Thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra và mọi công dân có thành tích trong công tác thanh tra TCĐLCL được khen thưởng về vật chất và tinh thần theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 20. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn của thanh tra Nhà nước về Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng vì vụ lợi hoặc vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, cá nhân; người nào cản trở, chống đối, mua chuộc, vu khống hoặc trả thù Thanh tra viên, thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy tố trước pháp luật.
Điều 21. Chánh thanh tra Tổng cục TCĐLCL và Trưởng ban Tổ chức cán bộ Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường chất lượng có trách nhiệm tổ chức, theo dõi quá trình thực hiện qui chế này. Nếu có những điểm cần sửa đổi bổ sung phải kịp thời báo cáo Tổng cục trưởng Tổng cục TCĐLCL để trình Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường xem xét quyết định.
- 1 Chỉ thị 2426/2000/CT-BKHCNMT về công tác tiêu chuẩn đo lường chất lượng địa phương năm 2001 do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 2 Nghị định 22-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
- 3 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 4 Nghị định 327-HĐBT năm 1991 thi hành Pháp lệnh chất lượng hàng hoá do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5 Nghị định 115-HĐBT năm 1991 thi hành Pháp lệnh Đo lường do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6 Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 7 Pháp lệnh Đo lường năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 8 Pháp lệnh Thanh tra năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành