ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1070/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 07 năm 1993 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU NỘP VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THẨM TRA LUẬN CHỨNG KINH TẾ KỸ THUẬT
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 06 năm 1989;
- Căn cứ thông tư Liên bộ số 01/TT-LB ngày 9/3/1991 của các Bộ Xây dựng - Ủy ban Kế hoạch Nhà nước – Tài chánh – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hướng dẫn thi hành điều lệ quản lý XDCB ban hành kèm theo Nghị định 385/HĐBT ngày 7/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng;
- Căn cứ thông tư số 21/TC/ĐT ngày 19/3/1993 của Bộ Tài chánh về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thẩm tra Luận chứng kinh tế kỹ thuật;
- Xét đề nghị của Sở Tài chánh thành phố; tờ trình số 679/TC-XDCB ngày 28/6/1993;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. – Nay ban hành quy định về việc thu nộp và sử dụng kinh phí thẩm tra phương án sửa chữa lớn, báo cáo kinh tế kỹ thuật, Luận chứng kinh tế kỹ thuật (sau đây gọi tắt là LCKTKT).
Điều 2.- Giám đốc Sở Tài chánh chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc thu nộp, quản lý và sử dụng kinh phí thẩm tra Luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Điều 3.- Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. – Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Hội đồng Thẩm tra Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các chủ đầu tư có Luận chứng kinh tế kỹ thuật, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các Quận, Huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| T/M ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU, SỬ DỤNG KINH PHÍ THẨM TRA LUẬN CHỨNG KINH TẾ KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo quyết định số 1070/QĐ-UB ngày 13 tháng 7 năm 1993 của UBND thành phố)
A/ THU NỘP KINH PHÍ THẨM TRA LUẬN CHỨNG KINH TẾ KỸ THUẬT:
I.- NGUYÊN TẮC CHUNG:
1- Tất cả các phương án báo cáo kinh tế kỹ thuật, luận chứng kinh tế kỹ thuật trong và ngoài nước khi trình Hội đồng thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật thành phố đều phải nộp chi phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật, chi phí này được trích từ kinh phí lập luận chứng kinh tế kỹ thuật.
2.- Công trình thuộc nguồn vốn nào thì kinh phí cho công tác thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật được sử dụng từ nguồn vốn đó.
II.- MỨC THU NỘP CHO HỘI ĐỒNG THẨM TRA LUẬN CHỨNG KINH TẾ KỸ THUẬT THÀNH PHỐ:
1- Phương án sửa chữa lớn và báo cáo kinh tế kỹ thuật 0,5% trên giá trị đầu tư.
2- Luận chứng kinh tế kỹ thuật:
2.1- Công trình thuộc thành phố duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật.
a) Công trình dân dụng 0,5% trên tổng giá trị đầu tư.
b) Công trình sản xuất và các công trình khác 0,2% trên tổng gá trị đầu tư.
2.2- Công trình thuộc Trung ương duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật: nộp 60% mức quy định tại điểm A.II.2.1 trên, phần còn lại nộp cho Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chánh.
2.3- Công trình quan trọng cấp Nhà nước: Nộp 30% mức quy định tại điểm A.II.2.1 trên, phần còn lại nộp cho Hội đồng thẩm định cấp Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chánh.
3- Mức tối thiểu:
- 200.000 đồng trên mỗi phương án sửa chữa lớn hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- 500.000 đồng trên mỗi luận chứng kinh tế kỹ thuật.
4- Mức tối đa:
- 500.000 đồng đối với phương án sửa chữa lớn hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- 2.000.000 đồng đối với luận chứng kinh tế kỹ thuật.
III.- PHƯƠNG THỨC THU NỘP
1- Khi nộp luận án sửa chữa lớn, báo cáo kinh tế kỹ thuật, luận chứng kinh tế kỹ thuật cho Hội đồng thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật thành phố, chủ đầu tư phải nộp chi phí thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật cho Hội đồng thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật. Cơ quan được Hội đồng thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật ủy quyền thu là Ban Thư ký Hội đồng.
2- Trường hợp luận chứng kinh tế kỹ thuật của chủ đầu tư đưa ra Hội đồng nhưng chưa đạt yêu cầu nếu phải họp xét duyệt lại thì chủ đầu tư phải nộp thêm 20% trên mức quy định tại điểm A.II của Bản quy định này.
B/ QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THẨM TRA LUẬN CHỨNG KINH TẾ KỸ THUẬT:
1- Quản lý: Giao cho Ban Thư ký chịu trách nhiệm quản lý kinh phí này và hàng quý báo cáo tình hình thu chi quỹ này cho Hội đồng thẩm tra luận chứng kinh tế kỹ thuật, quyết toán với Sở Tài chánh theo đúng quy định Nhà nước.
2- Sử dụng:
- Chi phí cho tổ chức, cá nhân chuyên gia (trong và ngoài nước) tham gia nghiên cứu, đánh giá nhận xét luận chứng kinh tế kỹ thuật theo hợp đồng kinh tế.
- Chi phí thù lao cho các thành viên, chuyên viên tham gia Hội đồng xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật.
- Chi phí hướng dẫn nghiệp vụ (nếu có).
- Chi phí in ấn, lưu trữ tài liệu, thuê phương tiện… phục vụ công tác thẩm tra Luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Các chi phí này cần được dự trù từ đầu quý và tổng số chi không quá số thu trong năm.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
- 1 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 1 Thông tư 21-BTC/ĐT năm 1993 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thẩm tra luận chứng kinh kế kỹ thuật do Bộ tài chính ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 01/TTLB năm 1991 thi hành Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản kèm theo Nghị định 385-HĐBT do Bộ Xây dựng- Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước - Bộ Tài chính- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989