Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 1073/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 04 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ HỘ NGHÈO VỀ NHÀ Ở TỈNH BẠC LIÊU (GIAI ĐOẠN 2009 - 2012)

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Căn cứ Công văn số 2561/BXD-QLN ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 35/TTr-SXD ngày 18 tháng 3 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tỉnh Bạc Liêu (Giai đoạn 2009 - 2012) với những nội dung như sau:

1. Đối tượng: Theo quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ (Do huyện phê duyệt danh sách theo bình xét của ấp, xã).

2. Quy mô đề án:

- Diện tích sử dụng nhà 28m2; giá trị 18 triệu đồng/căn; kết cấu: Khung cột bê tông đúc sẵn; mái lợp Fibrociment; xà gồ gỗ dầu; vách mặt tiền xây tường có cửa sổ, cửa đi lá sách…; niên hạn sử dụng trên 10 năm;

- Tổng số hộ nghèo được hỗ trợ là 6.256 hộ (Danh sách chi tiết kèm theo Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở).

3. Tổng nguồn vốn để thực hiện đề án: 112,608 tỷ đồng, trong đó:

- Vốn ngân sách Trung ương: 37,977 tỷ đồng;

- Vốn đối ứng của tỉnh, Trung ương hỗ trợ: 7,5954 tỷ đồng (Do là tỉnh được Trung ương bổ sung cân đối ngân sách trên 70% dự toán chi cân đối ngân sách địa phương năm 2008);

- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 50,048 tỷ đồng;

- Vốn huy động khác: 16,9876 tỷ đồng;

(Vốn huy động khác chi tiết kèm theo đề án)

Điều 2. Phạm vi áp dụng:

Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở được áp dụng đối với các hộ thuộc diện đối tượng quy định tại Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 đang cư trú tại khu vực nông thôn. Trong đó:

- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số 566 hộ;

- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ về nhà ở cho hộ nghèo là người kinh: 5.690 hộ.

Điều 3. Tổ chức thực hiện:

1. Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn hỗ trợ áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

2. Đối với vốn vay, hộ dân trực tiếp ký khế ước vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách Xã hội và quy định hiện hành;

3. Ban Giảm nghèo cấp xã hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ dân xây dựng nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở theo quy định của Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg và vận động các hộ dân tự xây dựng nhà ở. Đối với các hộ có hoàn cảnh khó khăn (Già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng nhà ở thì Ban Giảm nghèo cấp xã tổ chức xây dựng nhà cho các đối tượng này;

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của cấp xã và báo cáo kết quả về Sở Xây dựng (Hàng quý);

5. Sở Xây dựng thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện của cấp xã, cấp huyện, tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng (02 quý 01 lần);

6. Trong quá trình triển khai thực hiện đề án có vấn đề khó khăn, vướng mắc, các nghành, địa phương liên hệ với cơ quan thường trực (Sở Xây dựng) để được hướng dẫn và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý kịp thời.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện các mục tiêu giảm nghèo các cấp của tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Bạc Liêu; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2009./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Hoàng Bê