ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1074/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 29 tháng 07 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2015-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1662/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Cà Mau đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 41/TTr-SCT ngày 08/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2020.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2020 đảm bảo đúng theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Kèm theo Quyết định số: 1074/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
1. Mục tiêu tổng quát:
- Động viên và huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh tham gia hoặc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN - TTCN) trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
- Góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển CN - TTCN tạo việc làm, tăng thu nhập, thực hiện phân công lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Khuyến khích, hỗ trợ sản xuất sạch hơn (SXSH) tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất CN - TTCN một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
Để góp phần thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau năm 2015, tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP giá năm 2010) tăng 8,5%; giai đoạn 2016 - 2020 bình quân tăng 7 - 7,5%/năm và thúc đẩy phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng trưởng 8,8% năm 2015, tăng trưởng bình quân 6,8%/năm giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu tạo việc làm cho khoảng từ 2.000 - 3.000 lao động trên địa bàn tỉnh, góp phần cùng các ngành, các cấp thực hiện đạt mục tiêu của ngành Công Thương đề ra đến năm 2020; tổ chức các lớp: đào tạo nghề, nâng cao kỹ năng quản trị doanh nghiệp; tập huấn SXSH trong công nghiệp; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công; tổ chức đoàn tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm; hỗ trợ đề án xây dựng mô hình, đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất CN - TTCN, tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện, tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp quốc gia, xây dựng chương trình truyền hình khuyến công địa phương; xây dựng và phát hành Bản tin Công Thương Cà Mau...
II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi điều chỉnh:
Chương trình gồm các hoạt động khuyến công theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công, do Sở Công Thương và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau quản lý và tổ chức thực hiện để hỗ trợ phát triển công nghiệp khu vực nông thôn thuộc các ngành, nghề quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại các huyện, thành phố Cà Mau, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn).
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
c) Tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
1. Tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề theo nhu cầu của các cơ sở, doanh nghiệp để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho người lao động:
Tổ chức 11 lớp đào tạo cho 385 lao động (100% lao động có việc làm sau đào tạo): Hình thức đào tạo nghề, truyền nghề chủ yếu là ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành, tận dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương để sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ dây chuối, dây nhựa, mây, tre, lát, may công nghiệp... nhằm góp phần giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn.
2. Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn; hỗ trợ nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp, nhận thức và năng lực áp dụng SXSH trong sản xuất công nghiệp:
- Tổ chức 07 lớp tập huấn SXSH trong công nghiệp.
- Hỗ trợ thực hiện 02 phim tư liệu, phóng sự về SXSH.
- Hỗ trợ tranh cổ động về SXSH tuyên truyền nâng cao nhận thức cho địa phương, cơ sở công nghiệp và cộng đồng dân cư.
- Hỗ trợ xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu và trang thông tin điện tử về SXSH trong công nghiệp.
- Tổ chức 03 lớp khởi sự doanh nghiệp.
- Hỗ trợ thành lập doanh nghiệp cho 15 doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nông thôn tại các địa bàn có điều kiện kinh tế khó khăn.
3. Hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất CN - TTCN; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn:
- Hỗ trợ 14 đề án xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới hoặc ứng dụng công nghệ mới (tính mới so với cấp huyện).
- Hỗ trợ 114 đề án đầu tư mới, mở rộng quy mô sản xuất ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến vào sản xuất CN - TTCN.
- Hỗ trợ 37 đề án đánh giá nhanh SXSH trong công nghiệp.
4. Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn (CNNT) tiêu biểu. Hỗ trợ sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh tham gia bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia; hỗ trợ và tổ chức tham gia hội chợ, triển lãm hàng CN - TTCN; xây dựng, đăng ký thương hiệu và các hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm, xúc tiến thương mại cho các doanh nghiệp, cơ sở CN - TTCN:
- Tổ chức 03 lần bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp tỉnh, cấp huyện.
- Tham gia 04 lần bình chọn sản phẩm CNNT tiêu biểu cấp quốc gia.
- Hỗ trợ 96 lượt cơ sở, doanh nghiệp với 24 gian hàng tiêu chuẩn tham gia hội chợ triển lãm hàng CN - TTCN các tỉnh, thành phố và cấp khu vực.
- Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực.
- Tổ chức 01 hội chợ triển lãm Công nghiệp - Thương mại cấp khu vực.
5. Hỗ trợ tư vấn lập dự án đầu tư, marketing, quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực, thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ - thiết bị mới; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư, chính sách đất đai, chính sách khoa học công nghệ, chính sách tài chính - tín dụng và các chính sách ưu đãi khác của Nhà nước:
- Hỗ trợ tư vấn lập dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh cho 20 đề án.
- Hỗ trợ đăng ký thương hiệu cho 25 cơ sở công nghiệp nông thôn.
6. Xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử; tờ rơi, tờ gấp và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công thương:
- Xây dựng và phát hành 23 Bản tin Công Thương Cà Mau.
- Thực hiện 21 chương trình truyền hình phát trên Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau.
7. Hỗ trợ liên doanh liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường:
- Hỗ trợ 04 đề án lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ 10 đề án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ 12 cơ sở sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công nghiệp nông thôn, doanh nghiệp và cụm công nghiệp.
8. Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công:
- Xây dựng chương trình, tài liệu và tổ chức 06 lớp đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công.
- Tổ chức 06 chuyến khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước; hội thảo chuyên đề, hội nghị đánh giá tổng kết về hoạt động khuyến công.
- Xây dựng Chương trình khuyến công từng giai đoạn; kế hoạch khuyến công hàng năm.
- Kiểm tra, giám sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về cơ chế chính sách:
- Trên cơ sở các văn bản pháp luật, quy định cơ chế, chính sách về hoạt động khuyến công của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, yêu cầu Sở Công Thương tiếp tục phối hợp với các sở, ngành tham mưu, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản, cơ chế, chính sách tiếp tục khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện hoạt động khuyến công, thúc đẩy phát triển sản xuất CN - TTCN trên địa bàn.
- Xây dựng, ban hành đầy đủ chương trình, kế hoạch, quy trình, thủ tục nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, đề án khuyến công các cấp trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định.
- Động viên và kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh. Đặc biệt, là khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh có khả năng về vốn, có năng lực sản xuất đến đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp tại Cà Mau. Trước hết, cần triển khai một cách có hiệu quả các chính sách ưu đãi đầu tư đã ban hành của Trung ương và của tỉnh.
2. Củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy và đội ngũ cán bộ khuyến công từ cấp tỉnh, cấp huyện và cộng tác viên:
a) Ở cấp tỉnh:
- Củng cố và nâng cao năng lực của Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại để thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp Sở Công Thương thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền hạn được phân giao về công tác khuyến công trên địa bàn.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy, tăng cường nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ. trang bị cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động cho Trung tâm Khuyến công và Xúc tiến thương mại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công và các văn bản liên quan.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức cho cán bộ, cộng tác viên khuyến công đi học tập kinh nghiệm về hoạt động khuyến công, tư vấn, quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ mới, khảo sát các mô hình SXSH có hiệu quả cao của các địa phương trong và ngoài tỉnh nhằm bổ sung, nâng cao năng lực cán bộ hoạt động khuyến công đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
b) Ở cấp huyện và cấp xã: Các huyện, thành phố Cà Mau chỉ đạo kiện toàn, tăng cường bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác công thương (khuyến công) cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; trang bị cơ sở vật chất và phương tiện hoạt động cho các Phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công, Chương trình này và các văn bản có liên quan.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, cải tiến, đổi mới công nghệ, cung cấp thông tin, nâng cao năng lực doanh nghiệp, kỹ năng cho người lao động:
- Hướng dẫn, hỗ trợ kinh phí cho các cơ sở sản xuất CN - TTCN tìm hiểu, hợp đồng mua máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực sản xuất và phát huy tối đa hiệu quả của các nguồn lực sẵn có.
- Tăng cường khảo sát thực tế các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh, nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh để có giải pháp phù hợp hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
- Phối hợp với các trường, viện, trung tâm đào tạo... bồi dưỡng, đào tạo nâng cao kiến thức quản trị, điều hành doanh nghiệp, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, khởi sự doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý cho các doanh nghiệp, cán bộ làm công tác khuyến công trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, liên kết giữa các cơ quan, ban, ngành và doanh nghiệp:
- Tăng tần suất, quy mô tuyên truyền trên Báo, Đài, Website, Bản tin Công Thương... để đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, chủ trương, chính sách về sản xuất CN - TTCN, chính sách khuyến công, SXSH, giới thiệu phổ biến các mô hình hoạt động hiệu quả trong sản xuất CN - TTCN giúp các doanh nghiệp, các ngành, các cấp nắm bắt thông tin kịp thời nhằm phục vụ sản xuất và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
- Tăng cường cập nhật, trao đổi thông tin giữa hoạt động khuyến công cấp tỉnh với cấp huyện, cấp xã và các tỉnh bạn; tăng cường bám sát cơ sở để nắm bắt tình hình, hướng dẫn các doanh nghiệp về chính sách khuyến công.
- Phối hợp, phát huy vai trò trách nhiệm các hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để giới thiệu, phổ biến chính sách khuyến công, SXSH để khuyến khích sản xuất CN - TTCN.
5. Về công tác thi đua khen thưởng:
Sở Công Thương phối hợp Sở Nội vụ phát động và kịp thời đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động phát triển CN - TTCN, thực hiện tốt công tác khuyến công.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổng kinh phí triển khai thực hiện Chương trình khuyến công tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2020 dự kiến là 55.089 triệu đồng (Dự toán kinh phí thực hiện Chương trình kèm theo). Trong đó:
- Xây dựng kế hoạch, đề án để trình Trung ương hỗ trợ nguồn vốn, dự kiến là: 29.576 triệu đồng chiếm 53,69%.
- Hàng năm, ngân sách tỉnh đảm bảo cân đối nguồn vốn cho hoạt động khuyến công cấp tỉnh do Sở Công Thương quản lý và tổ chức thực hiện, dự kiến là 25.513 triệu đồng chiếm 46,31%.
Căn cứ vào Chương trình và đề xuất của Sở Công Thương, Sở Tài chính cân đối kinh phí từ ngân sách để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét phân bổ đối với kinh phí khuyến công cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện để bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước (đối với kinh phí khuyến công cấp huyện, cấp xã) theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau triển khai thực hiện Chương trình này và các chủ trương, chính sách có liên quan về công tác khuyến công; xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công hàng năm và tổ chức thực hiện theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công, kiện toàn và nâng cao năng lực các phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc đủ sức thực hiện công tác khuyến công.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau rà soát, xây dựng hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định về khuyến công trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, ban hành theo quy định.
- Chủ trì xây dựng và đề xuất các nhiệm vụ, đề án khuyến công để xin bố trí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện Chương trình này và các hoạt động có liên quan.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương về kết quả thực hiện Chương trình này và các mặt hoạt động khuyến công có liên quan trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính:
- Căn cứ Chương trình khuyến công giai đoạn này và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí khuyến công cho giai đoạn và bố trí kinh phí khuyến công hàng năm để thực hiện Chương trình này.
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn các thủ tục tài chính có liên quan, thực hiện nhiệm vụ phân bổ, cấp phát và quyết toán kinh phí khuyến công theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh những cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn.
- Tham mưu bố trí vốn đầu tư thực hiện Chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương tổ chức hướng dẫn và thực hiện đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất CN - TTCN trên địa bàn tỉnh; có kế hoạch bố trí lồng ghép Chương trình này với Chương trình đào tạo nghề lao động nông thôn và các chương trình có liên quan.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, phổ biến các đề tài, dự án đã nghiên cứu thành công để ứng dụng vào sản xuất; thông tin phổ biến những công nghệ tiên tiến ứng dụng vào sản xuất CN - TTCN; hỗ trợ doanh nghiệp xác lập, khai thác, phát triển và bảo vệ tài sản trí tuệ (gồm hướng dẫn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích...) đối với sản phẩm CN - TTCN.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp Sở Công Thương hướng dẫn các Báo, Đài trong tuyên truyền phổ biến chính sách về khuyến công; hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu, trang thông tin điện tử, hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển thương mại điện tử để các doanh nghiệp có thêm kênh giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong và ngoài nước.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế:
- Phối hợp triển khai, tuyên truyền, phổ biến chính sách khuyến công và các chính sách có liên quan cho các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Năm Căn và các khu công nghiệp.
- Phối hợp rà soát, cung cấp thông tin và hướng dẫn các doanh nghiệp trong Khu kinh tế Năm Căn và các khu công nghiệp lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí khuyến công gửi các cấp thẩm quyền theo quy định.
- Phối hợp tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác để thực hiện Chương trình khuyến công, khuyến khích phát triển sản xuất công nghiệp trong Khu kinh tế Năm Căn và các khu công nghiệp.
8. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Báo Cà Mau, Báo ảnh Đất Mũi: Có kế hoạch tăng tần suất, quy mô tuyên truyền trên Báo, Đài để đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, chủ trương, chính sách về khuyến công, SXSH, giới thiệu phổ biến các mô hình hoạt động hiệu quả trong hoạt động khuyến công, sản xuất CN-TTCN.
9. Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh: Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình phối hợp với Sở Công Thương lồng ghép gắn kết các nhiệm vụ, đề án khuyến công thuộc Chương trình này với các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau trên cơ sở Chương trình này chỉ đạo xây dựng Chương trình, kế hoạch khuyến công cụ thể và bố trí kinh phí khuyến công cấp huyện, cấp xã theo quy định của Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương và Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 20/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến chính sách khuyến công và các chính sách có liên quan.
- Chỉ đạo các phòng chuyên môn lựa chọn, xây dựng các đề án khuyến công trên địa bàn để đề nghị Sở Công Thương, Bộ Công Thương hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công cấp tỉnh và nguồn kinh phí khuyến công quốc gia.
- Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển kinh tế-xã hội khác với các đề án khuyến công để triển khai thực hiện.
11. Đối với các tổ chức, cá nhân thụ hưởng chương trình khuyến công:
- Tích cực đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất, ứng dụng máy móc, thiết bị tiên tiến, phát triển các ngành, nghề CN - TTCN, áp dụng thực hiện các giải pháp SXSH, đề xuất và đăng ký để được xem xét hỗ trợ từ chính sách khuyến công và các chính sách, pháp luật khác có liên quan.
- Tổ chức triển khai thực hiện đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, sử dụng kinh phí đúng mục đích có hiệu quả, tiết kiệm, đúng quy định hiện hành.
12. Chế độ thông tin, báo cáo: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan gửi văn bản triển khai thực hiện và gửi báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ 6 tháng, hàng năm về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương.
Trong quá trình thực hiện Chương trình này, trên cơ sở tình hình thực tế, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đề xuất của các đơn vị có liên quan cần điều chỉnh, bổ sung nội dung Chương trình thì phản ánh gửi về Sở Công Thương tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Chương trình và kế hoạch hàng năm cho phù hợp nhu cầu phát triển CN - TTCN trên địa bàn tỉnh./.
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Kèm theo Chương trình Khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2020)
Đơn vị tính: triệu đồng
TT | Giai đoạn Nội dung | Giai đoạn 2015-2020 | ||||||
Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tổng giai đoạn | ||
1 | Chi đào tạo nghề, truyền nghề ngắn hạn để tạo việc làm cho người lao động | 24 | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 | 264 |
1.1 | Nguồn Trung ương | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
1.2 | Nguồn địa phương | 24 | 48 | 48 | 48 | 48 | 48 | 264 |
2 | Chi hỗ trợ tập huấn, đào tạo, hội thảo; nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp; hỗ trợ đào tạo khởi sự doanh nghiệp | 25 | 650 | 98 | 124 | 98 | 124 | 1.119 |
2.1 | Nguồn Trung ương | 0 | 526 | 0 | 0 | 0 | 0 | 526 |
2.2 | Nguồn địa phương | 25 | 124 | 98 | 124 | 98 | 124 | 593 |
3 | Chi hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, xây dựng mô hình thí điểm áp dụng sản xuất sạch hơn | 872 | 1.980 | 2.420 | 3.160 | 3.460 | 3.730 | 15.622 |
3.1 | Nguồn Trung ương | 0 | 750 | 950 | 1.450 | 1.450 | 1.450 | 6.050 |
3.2 | Nguồn địa phương | 872 | 1.230 | 1.470 | 1.710 | 2.010 | 2.280 | 9.572 |
4 | Chi tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; chi tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn; chi hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm; hỗ trợ đăng ký thương hiệu | 235 | 155 | 220 | 155 | 220 | 2.555 | 3.540 |
4.1 | Nguồn Trung ương | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2.400 | 2.400 |
4.2 | Nguồn địa phương | 235 | 155 | 220 | 155 | 220 | 155 | 1.140 |
5 | Chi tư vấn: lập dự án đầu tư, quản lý sản xuất - tài chính - kế toán - nhân lực; thành lập doanh nghiệp; liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh | 0 | 270 | 270 | 270 | 270 | 270 | 1.350 |
5.1 | Nguồn Trung ương | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
5.2 | Nguồn địa phương | 0 | 270 | 270 | 270 | 270 | 270 | 1.350 |
6 | Chi xây dựng các chương trình truyền hình, truyền thanh; xuất bản các bản tin, ấn phẩm; xây dựng dữ liệu, trang thông tin điện tử và các hình thức thông tin đại chúng khác về phát triển công thương | 110 | 230 | 230 | 230 | 230 | 230 | 1.260 |
6.1 | Nguồn Trung ương | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
6.2 | Nguồn địa phương | 110 | 230 | 230 | 230 | 230 | 230 | 1.260 |
7 | Chi hỗ trợ liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển cụm công nghiệp: lập quy hoạch chi tiết, đầu tư kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp; di dời, nâng cấp, sửa chữa các cơ sở gây ô nhiễm môi trường | 0 | 5.000 | 6.000 | 6.000 | 7.800 | 6.600 | 31.400 |
7.1 | Nguồn Trung ương | 0 | 3.000 | 3.800 | 3.800 | 5.600 | 4.400 | 20.600 |
7.2 | Nguồn địa phương | 0 | 2.000 | 2.200 | 2.200 | 2.200 | 2.200 | 10.800 |
8 | Hợp tác quốc tế về khuyến công | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
8.1 | Nguồn Trung ương | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
8.2 | Nguồn địa phương | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
9 | Chi nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công: tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác khuyến công; tổ chức khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước, xây dựng văn bản về khuyến công; mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác khuyến công | 104 | 74 | 79 | 99 | 74 | 104 | 534 |
9.1 | Trung ương | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
9.2 | Địa phương | 104 | 74 | 79 | 99 | 74 | 104 | 534 |
| Tổng cộng các nguồn: | 1.370 | 8.407 | 9.365 | 10.086 | 12.200 | 13.661 | 55.089 |
| Nguồn Trung ương: | 0 | 4.276 | 4.750 | 5.250 | 7.050 | 8.250 | 29.576 |
| Nguồn địa phương: | 1.370 | 4.131 | 4.615 | 4.836 | 5.150 | 5.411 | 25.513 |
- 1 Quyết định 4892/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Chương trình khuyến công thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 2 Quyết định 1689/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016 - 2020
- 3 Nghị quyết 154/2015/NQ-HĐND về Chương trình khuyến công tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020
- 4 Quyết định 09/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 6 Quyết định 1778/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2020
- 7 Quyết định 1288/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 1666/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 9 Luật Đầu tư công 2014
- 10 Thông tư liên tịch 26/2014/TTLT-BTC-BCT hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Công thương ban hành
- 11 Quyết định 2476/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013-2020
- 12 Hướng dẫn liên ngành 546/HDLN-SCT-STC năm 2013 thực hiện Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình
- 13 Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 14 Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 1 Quyết định 2476/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2013-2020
- 2 Quyết định 1666/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 3 Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Chương trình khuyến công tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 4 Nghị quyết 154/2015/NQ-HĐND về Chương trình khuyến công tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2020
- 5 Quyết định 1689/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Bình Phước giai đoạn 2016 - 2020
- 6 Hướng dẫn liên ngành 546/HDLN-SCT-STC năm 2013 thực hiện Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình khuyến công tỉnh Ninh Bình
- 7 Quyết định 4892/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt Chương trình khuyến công thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
- 8 Quyết định 1778/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Cà Mau giai đoạn 2015-2020