Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1076/QĐ-SGTVT

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 4 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM QUẢN LÝ ĐƯỜNG HẦM SÔNG SÀI GÒN

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Quyết định số 09/QĐ-UB ngày 09 tháng 01 năm 1991 của Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Sở Giao thông - Công chánh; Quyết định số 53/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về đổi tên Sở Giao thông - Công chính thành Sở Giao thông vận tải;

Căn cứ Quyết định số 70/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận tải;

Căn cứ Quyết định số 4179/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở Giao thông - Công chính (nay là Sở Giao thông vận tải) ký quyết định phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc;

Căn cứ Thông tư số 05/2010/TT-BGTVT ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về tổ chức và hoạt động của trạm thu phí sử dụng đường bộ;

Căn cứ Quyết định số 3783/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về thành lập Trung tâm Quản lý đường hầm Thủ Thiêm vượt sông Sài Gòn và Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc đổi tên Trung tâm Quản lý đường hầm Thủ Thiêm vượt sông Sài Gòn thành Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn;

Căn cứ Quyết số 946/QĐ-SGTVT ngày 30 tháng 3 năm 2013 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải về việc giao Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn thực hiện thí điểm tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì tuyến Võ Văn Kiệt - đường hầm sông Sài Gòn - Mai Chí Thọ theo hình thức thống nhất “một đầu mối” quản lý;

Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn tại văn bản sô 70/TTQLHTT-TCHC ngày 04 tháng 4 năm 2013 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung Quản lý đường hầm sông Sài Gòn;

Theo đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn trực thuộc Sở Giao thông vận tải.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký, thay thế Quyết định số 3803/QĐ-SGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2010 của Sở Giao thông vận tải về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung Quản lý đường hầm Thủ Thiêm vượt sông Sài Gòn.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở và Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBND thành phố;
- Sở Nội vụ;
- Ban Giám đốc;
- ĐU, CĐ, ĐTN Sở;
- Lưu. TCCB-Lam

KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC




Nguyễn Thị Hiền Lương

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM QUẢN LÝ ĐƯỜNG HẦM SÔNG SÀI GÒN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1076/QĐ-SGTVT ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí và chức năng

Trung tâm Quản lý đường hầm Thủ Thiêm vượt sông Sài Gòn được thành lập theo Quyết định số 3783/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và được đổi tên thành Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn tại Quyết định số 410/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2012 của Uy ban nhân dân thành phố; có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý, vận hành khai thác hầm Thủ Thiêm, trạm thu phí thuộc dự án Đại lộ Đông Tây và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao hoặc ủy quyền.

Điều 2. Tư cách pháp lý

1. Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn là đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải, chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Giao thông vận tải; đồng thời chịu sự quản lý Nhà nước theo ngành của các Sở - ngành thành phố.

2. Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn là đơn vị quản lý, khai thác đường hầm sông Sài Gòn, Trạm thu phí Thủ Thiêm và hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo phân cấp hoặc ủy quyền của Sở Giao thông vận tải.

3. Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn là đơn vị sự nghiệp công lập, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, hoạt động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm, vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định.Trung tâm có tên tiếng Anh: Management Center of Sai Gon River Tunnel; tên viết tắt MCST.

Trụ sở của Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn đặt tại số 02, đường Mai Chí Thọ, phường Thủ Thiêm, Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 3. Phạm vi quản lý

Đường Võ Văn Kiệt - Đường hầm sông Sài Gòn - đường Mai Chí Thọ.

1. Đường Võ Văn Kiệt:

Lý trình từ Km 13 + 090 (giao lộ Ký Con - Võ Văn Kiệt), Quận 1 đến nút giao thông Võ Văn Kiệt - Quốc lộ 1, (Bình Chánh, Bình Tân).

2. Đường hầm sông Sài Gòn và Trạm thu phí Thủ Thiêm:

Lý trình từ Km 13 + 090 (giao lộ Ký Con - Võ Văn Kiệt), quận 1 đến Km 15 + 100 (giao lộ đường dự phóng - Đại lộ Đông Tây, giữa cầu Kinh 1 và Tram thu phí), Quận 2.

3. Đường Mai Chí Thọ:

Lý trình Km 15 + 100 (giao lộ đường dự phóng - Đại lộ Đông Tây, giữa cầu Kinh 1 và Trạm thu phí), Quận 2 đến nút giao Cát Lái.

Điều 4. Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn lãnh đạo Trung tâm theo chế độ thủ trưởng, quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Giao thông vận tải về các lĩnh vực do Trung tâm quản lý; chỉ đạo điều hành Trung tâm thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm tại Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.

Điều 5. Tổ chức Đảng và các đoàn thể

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn hoạt động theo Điều lệ Đảng và các quy định của Đảng phù hợp với Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Tổ chức Công đoàn tại Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn được tổ chức và hoạt động theo Luật Công đoàn.

3. Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tại Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn hoạt động theo Điều lệ Đoàn và các quy định của Đoàn phù hợp với Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm Quản lý hầm đường hầm sông Sài Gòn

1. Quản lý đường hầm sông Sài Gòn và Trạm thu phí

a) Phối hợp với Ban Quản lý Đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị thành phố để tiếp nhận đầy đủ các tài liệu, trang thiết bị, công nghệ quản lý, theo dõi, do Ban chuyển giao để tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị.

b) Trực tiếp quản lý vận hành khai thác hầm sông Sài Gòn và trạm thu phí.

c) Tổ chức xây dựng định mức và dự toán chi phí cho hoạt động khai thác hầm, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt để áp dụng.

d) Phối hợp Ban Quản lý Đầu tư xây dựng công trình giao thông đô thị thành phố xây dựng quy trình vận hành và bảo trì đường hầm sông Sài Gòn.

đ) Phối hợp với các cơ quan có liên quan để lập phương án và tổ chức thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn và tổ chức đảm bảo an ninh, an toàn giao thông, hệ thống chiếu sáng, điện nước và các tiện ích khác... phục vụ cho hoạt động của hầm và trạm thu phí.

e) Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức huấn luyện, đào tạo nhân sự về quản lý, vận hành hầm và trạm thu phí.

g) Định kỳ cập nhật tình trạng hệ thống thiết bị, công trình kiến trúc đường hầm sông Sài Gòn; lập hồ sơ quản lý, lưu trữ, bảo quản và thường xuyên bổ sung đầy đủ diễn biến, biện pháp khắc phục các hư hỏng và sự cố nhằm thực hiện tốt việc bảo dưỡng thiết bị cơ khí, hệ thống điện, điện tử, công trình đường, kết cấu hầm.

h) Lập kế hoạch và phương án thu phí giao thông qua đường hầm sông Sài Gòn, thu phí cứu hộ cứu nạn giao thông trình cấp thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện thu phí theo quy định; kể từ thời điểm bắt đầu thu phí, phải đảm bảo Trạm thu phí hoạt động 24/24 giờ vào tất cả các ngày trong tuần, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ. Trường hợp có sự cố kỹ thuật hoặc các nguyên nhân khác mà trạm thu phí phải ngừng hoạt động thì phải có biện pháp bảo đảm không xảy ra ùn tắc giao thông tại khu vực trạm thu phí; đồng thời phải có biện pháp khắc phục, đưa trạm thu phí vào hoạt động trong thời gian sớm nhất.

i) Phối hợp với lực lượng công an, các bộ phận liên quan phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi gian lận (không mua vé, sử dụng hoặc thông đồng sử dụng vé giả, vé đã qua sử dụng, vé không đúng với loại xe, tải trọng xe, vé hết hạn...) trong quá trình thu phí.

2. Về quản lý cơ sở hạ tầng giao thông đô thị

a) Tổ chức và phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện công tác quản lý duy tu, hoàn thiện cơ sở hạ tầng giao thông - đô thị được phân cấp, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và khai thác có hiệu quả.

b) Kiểm tra thống kê, cập nhật và báo cáo theo định kỳ tình trạng các công trình liên quan đến hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông - đô thị trong phạm vi Trung tâm phụ trách; lập lý lịch quản lý từng hạng mục công trình theo quy định; quản lý số liệu, cập nhật thông tin, hồ sơ, tài liệu hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông - đô thị.

c) Thông báo yêu cầu tháo dỡ, giải phóng các công trình, chướng ngại vật làm ảnh hưởng đến giao thông - đô thị và buộc chủ các công trình, chướng ngại vật phải thanh thải trong thời hạn nhất định để giải phóng tuyến luồng giao thông trên địa bàn, khu vực được giao quản lý.

d) Có quyền thanh thải, trục chuyển các chướng ngại vật nằm trong phạm vi quản lý của Trung tâm để đảm bảo giao thông thông thoáng và mỹ quan đô thị mà không chờ chấp thuận của chủ chướng ngại vật khi đã hết thời hạn thông báo và chủ các chướng ngại vật phải bồi thường kinh phí theo quy định.

đ) Phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong việc thực hiện pháp luật, nhiệm vụ đã phân công, phân cấp thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải

e) Kiểm tra, đề xuất với Sở Giao thông vận tải thành phố cấp phép thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật, đốn hạ - di dời cây xanh đô thị trên địa bàn được phân công quản lý đối với các đơn vị và cá nhân có nhu cầu.

g) Trình cấp thẩm quyền phê duyệt phương án khai thác (có thu phí) hệ thống hào kỹ thuật, khu vực đậu xe, mặt bằng cho thuê dịch vụ quảng cáo trên tuyến được giao quản lý và tổ chức thực hiện.

h) Tổ chức nghiên cứu, trình cấp thẩm quyền cho phép thí điểm áp dụng hệ thống giao thông thông minh trên tuyến đường được giao quản lý.

3. Về quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển

a) Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông - đô thị (cầu, đường bộ, chiếu sáng, công viên - cây xanh...), thuộc địa bàn quản lý.

b) Trực tiếp quản lý kế hoạch và vốn duy tu sửa chữa các công trình giao thông - đô thị trong khu vực địa bàn quản lý; quản lý các dự án đầu tư xây dựng theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng, Luật đấu thầu, quản lý vốn.

c) Tham gia ý kiến với các tổ chức của ngành và cơ quan có liên quan về xây dựng các dự án đầu tư (sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước) nhàm đảm bảo chất lượng công trình, hiệu quả đầu tư về giao thông đô thị trong phạm vi được giao quản lý.

d) Đối với các công trình giao thông đô thị trên địa bàn của Trung tâm do các đơn vị khác làm chủ đầu tư, Trung tâm Quản lý hầm đường hầm sông Sài Gòn có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông - đô thị theo đứng quy định.

4. Về thực thi pháp luật

a) Thực hiện công tác quản lý hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông - đô thị trên địa bàn, khu vực được giao quản lý.

b) Phối hợp với cơ quan chức năng để thực hiện công tác quản lý đường bộ, quản lý bảo vệ các công trình thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông - đô thị kể cả hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông - đô thị trên địa bàn, khu vực được giao quản lý.

c) Thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật về phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông đường bộ; về chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị... đối với mọi đối tượng có liên quan đến hoạt động giao thông - đô thị; phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra xử lý các vi phạm trên địa bàn quản lý.

5. Thực hiện nhiệm vụ duy tu, sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản công trình giao thông - đô thị trong phạm vi phụ trách

a) Xây dựng kế hoạch về duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường hầm sông Sài Gòn, trạm thu phí, cầu, đường, chiếu sáng, cây xanh đô thị, theo định ngạch, định mức danh mục hạ tầng được giao quản lý và niên hạn của công trình.

b) Trên cơ sở chỉ tiêu dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm được giao, tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu và hợp đồng giao thầu; đặt hàng duy tu, sửa chữa nhỏ hàng tháng cho các đơn vị có liên quan theo quy định với vốn đầu tư, khối lượng, chất lượng, tiến độ cụ thể đối với các công trình trên địa bàn, khu vực được giao quản lý theo đúng trình tự đầu tư; đôn đốc tiến độ và tổ chức giám sát, nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo quy định.

c) Thực hiện vai trò chủ đầu tư để triển khai thực hiện các dự án sửa chữa hoặc xây dựng cơ bản theo danh mục được Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Giao thông vận tải giao cho Trung tâm quản lý từ bước chuẩn bị đầu tư đến thực hiện đầu tư và khai thác, quản lý công trình hoàn thành theo quy định của pháp luật.

d) Xây dựng cơ chế quản lý phù hợp, kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất, tổ chức nghiệm thu công tác sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông - đô thị trên địa bàn, khu vực được giao quản lý nhằm đưa hiệu quả vốn đầu tư ngày càng cao, đảm bảo hiệu suất lao động và đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng nâng cao.

đ) Tổ chức nghiệm thu và bàn giao công trình; quản lý, cấp phát vốn thanh quyết toán trong quá trình sửa chữa, xây dựng theo các quy định của pháp luật và chế độ quản lý tài chính kế toán hiện hành; quản lý kinh phí bảo hành, quản lý đơn giá giá sửa chữa, xây dựng, và quản lý hồ sơ hoàn công theo các quy định hiện hành.

6. Về an toàn giao thông đô thị và bảo vệ công trình giao thông đô thị

a) Tổ chức kiểm tra kỹ thuật an toàn giao thông đô thị, tham gia xây dựng và thực hiện các quy trình, quy phạm, biện pháp đảm bảo an toàn giao thông vận tải, tổ chức kiểm tra việc thực hiện ở các đơn vị liên quan trên địa bàn, khu vực được giao quản lý.

b) Phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác thanh tra chuyên ngành, thực hiện kiểm tra, tuyên truyền việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ công trình giao thông - đô thị, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về bảo vệ công trình giao thông đô thị, thông qua quy chế quan hệ, phối hợp quản lý điều hành giữa Trung tâm với Thanh tra giao thông vận tải

c) Theo dõi, tổng hợp tình hình tai nạn giao thông đường bộ trên các tuyến đường giao thông trong địa bàn, khu vực được giao quản lý để báo cáo cấp trên theo quy định; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, biện pháp phòng ngừa và hạn chế tai nạn xảy ra.

d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị liên quan thường xuyên kiểm tra các công trình được giao quản lý, kể cả hệ thống báo hiệu đường bộ để sửa chữa kịp thời.

đ) Căn cứ thực trạng hệ thống cầu, đường bộ thuộc địa bàn quản lý để đề xuất với Sở Giao thông vận tải trong việc cấp các giấy phép quá tải, quá khổ, siêu trường, siêu trọng để đảm bảo an toàn cho các công trình giao thông.

e) Lập đề cương, dự toán thẩm định an toàn giao thông để trình cấp có thẩm quyền quyết định thẩm định an toàn giao thông. Trường hợp thuê tư vấn lập, thì Trung tâm tổ chức thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

7. Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn được thực hiện và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật một số các hoạt động dịch vụ

a) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ công nghệ trong và ngoài nước thuộc lĩnh vực quản lý.

b) Thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng (tư vấn đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát thi công) các công trình thuộc dự án nhóm B, C chuyên ngành giao thông (cầu đường, hầm, chiếu sáng), cơ khí, điện, điện tử, - cấp thoát nước.

c) Thực hiện dịch vụ hướng dẫn, tham quan, học tập nghiên cứu đường hầm sông Sài Gòn.

d) Liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về các lĩnh vực hoạt động của Trung tâm.

đ) Thực hiện các dịch vụ khác không trái với quy định của pháp luật và theo khả năng hiện có của Trung tâm, nhưng phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính là quản lý, vận hành, khai thác hầm, trạm thu phí và hệ thống hạ tầng kỹ thuật được giao quản lý.

8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Giao+ thông vận tải giao hoặc ủy quyền.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 7. Nguyên tắc chung

1. Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn do một Giám đốc điều hành theo chế độ thủ trưởng; có các Phó Giám đốc giúp việc và các Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng; Trưởng trạm, Phó Trạm trưởng Trạm thu phí.

2. Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn do Giám đốc Sở Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Giám đốc; Kế toán trưởng; Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng Trạm thu phí của Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn do Giám đốc Sở Giao thông vận tải bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn.

3. Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải về toàn bộ hoạt động của Trung tâm; Phó Giám đốc Trung tâm, Kế toán trưởng, Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng Trạm thu phí chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc Trung tâm về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 8. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn

1. Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn có các Phòng, Đội và Trạm thu phí (gọi tắt là các bộ phận trực thuộc Trung tâm), cụ thể như sau:

a) Phòng Tổ chức hành chính.

b) Phòng Tài chính kế toán.

c) Phòng Kế hoạch tổng hợp.

d) Phòng Quản lý hạ tầng - duy tu.

đ) Đội vận hành - bảo dưỡng đường hầm.

e) Đội đảm bảo an toàn đường hầm

g) Trạm thu phí.

2. Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các bộ phận trực thuộc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn do Giám đốc Sở Giao thông vận tải quyết định, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn.

3. Biên chế nhân sự của Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn do Ủy ban nhân dân thành phố giao trong tổng biên chế hành chính sự nghiệp của Sở Giao thông vận tải.

4. Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn có trách nhiệm tuyển dụng, bố trí cán bộ viên chức phù hợp yêu cầu công tác và theo đúng quy định của pháp luật.

Ngoài chỉ tiêu biên chế được giao, Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn có quyền ký hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, phù hợp với nhu cầu công việc và khả năng tài chính của đơn vị.

5. Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn có trách nhiệm quản lý viên chức và lao động theo quy định và theo phân cấp; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương đối với các chức danh viên chức nhà nước do Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn trực tiếp quản lý theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 9. Tiền lương, tiền công và các chế độ chính sách đối với người lao động

1. Các chế độ tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đối với người lao động làm việc tại Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn được thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.

2. Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn có trách nhiệm tổ chức việc chi tiêu tiền lương, tiền công theo chế độ quy định và quy chế chi tiêu nội bộ.

Chương IV

TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN KINH PHÍ

Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn được ngân sách Nhà nước cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên theo quy định; đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí và quản lý theo chế độ tài chính hiện hành đối với đơn vị sự nghiệp có thu.

Điều 10. Nguồn tài chính của Trung tâm gồm có

1. Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Các khoản thu để thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên được cấp thẩm quyền giao.

3. Các khoản thu từ thực hiện hoạt động sự nghiệp:

a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Thu từ hoạt động dịch vụ.

c) Thu từ hoạt động thu phí quảng cáo.

d) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác.

4. Kinh phí khác do ngân sách cấp.

Điều 11. Các khoản chi của Trung tâm gồm có

1. Chi cho quản lý hành chính theo chế độ quy định đối với đơn vị hành chính sự nghiệp.

2. Chi cho quản lý sự nghiệp theo chế độ đối với đơn vị sự nghiệp có thu:

a) Chi phục vụ công tác thu phí, lệ phí.

b) Chi cho các hoạt động dịch vụ.

c) Chi cho hoạt động quảng cáo.

3. Chi cho hoạt động không thường xuyên.

4. Chi khác theo chế độ quy định.

Điều 12. Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn quản lý kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp trên cơ sở dự toán, định mức, định ngạch và các quy định khác theo kế hoạch được giao hàng năm

1. Quản lý kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản

a) Trực tiếp lập, điều chỉnh, trình cấp thẩm quyền phê duyệt kế hoạch vốn cấp phát và thanh toán vốn theo quy định.

b) Thẩm tra và lập phiếu thanh toán công trình theo kết quả nghiệm thu cho các đơn vị tư vấn, đơn vị thi công và lập báo cáo kết quả quyết toán tình hình về cấp phát vốn các công trình do Trung tâm làm chủ đầu tư theo đứng quy định hiện hành.

c) Lập hồ sơ quyết toán công trình, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.

2. Quản lý kinh phí sự nghiệp

a) Quản lý tài chính được nhà nước giao và thực hiện chế độ chi tiêu tài chính theo quy định của pháp luật.

b) Mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí và nguồn thu sự nghiệp thuộc ngân sách nhà nước; được phép mở thêm tài khoản ở ngân hàng để phản ánh các khoản kinh phí thuộc nguồn thu hoạt động sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ.

c) Lập dự toán thu chi tài chính hàng năm trình cơ quan chủ quản và Sở Tài chính xem xét phê duyệt.

d) Tổng hợp báo cáo quyết toán tài chính kế toán trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành.

đ) Việc mở sổ sách kế toán, hạch toán thu chi, thống kê, báo cáo tài chính và công khai tài chính phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

e) Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn được bổ sung kinh phí, hoạt động từ nguồn thu phí, lệ phí được đề lại và được trích lập các quỹ và chi thu nhập tăng thêm từ nguồn thu dịch vụ theo đứng quy định của đơn vị sự nghiệp có thu.

g) Chịu sự kiểm tra giám sát của Sở Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.

3. Quản lý vốn khác

Thực hiện thu - chi, quản lý đứng theo quy định hiện hành.

Chương V

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 13. Đối với Sở Giao thông vận tải

1. Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn là đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải, chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện và chịu sự kiểm tra giám sát của Sở Giao thông vận tải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động của Trung tâm cho Sở Giao thông vận tải theo chế độ báo cáo định kỳ do Sở quy định và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải.

Điều 14. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước

Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn chịu sự quản lý hướng dẫn và giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực có liên quan hoạt động của Trung tâm theo đứng quy định của pháp luật.

Điều 15. Đối với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các ban, ngành

Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn được trực tiếp quan hệ với Uy ban nhân dân các quận, huyện, các ban, ngành thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ.

Điều 16. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực bảo trì, duy tu sửa chữa công trình

Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ, thông qua công tác đấu thầu hoặc đặt hàng mà Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn giao kết hợp đồng với các đơn vị này.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Căn cứ nội dung Quy chế này, Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn có trách nhiệm ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm cho các bộ phận trực thuộc; quy định cụ thể về chế độ quản lý theo từng lĩnh vực, phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ, viên chức thuộc phạm vi cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn; xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và phương án thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định.

2. Việc bổ sung, sửa đổi Quy chế này được Giám đốc Sở Giao thông vận tải xem xét quyết định, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài Gòn và Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Sở.