ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1076/QĐ-UB-NC | TP. Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 04 năm 1994 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính ngày 30 tháng 11 năm 1989 của Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh Nhà ở ngày 26 tháng 3 năm 1991 của Hội đồng Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 74/CT ngày 13 tháng 3 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng;
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố khoá IV kỳ họp thứ 17 ngày 30 tháng 10 năm 1993;
Căn cứ đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Kiến trúc sư Trưởng thành phố tại tờ trình số 349/TT-LS ngày 14 tháng 3 năm 1994,
QUYẾT ĐỊNH
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 20/QĐ-UB ngày 19 tháng 01 năm 1988 của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định khác vủa Ủy ban nhân dân thành phố trái với bản quy định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1076/ QĐ-UB -NC ngày 13 tháng 4 năm 1994 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh )
Viên chức Nhà nước cấp giấy phép xây dựng, sửa chữa không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm các quy định về tiêu chuẩn kiến trúc, sẽ bị xử phạt theo các quy định về chế độ trách nhiệm của công chức, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại.
Tổ chức cá nhân hành nghề thiết kế, thi công xây dựng không có giấy phép hành nghề hoặc vi phạm quy định về thiết kế, thi công sẽ bị xử phạt theo quy định riêng.
Nếu chủ công trình là tổ chức, cơ quan Nhà nước thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó chịu trách nhiệm chấp hành Quyết định xử phạt.
Chủ công trình là tổ chức, cá nhân nước ngoài có vi phạm về xây dựng tại thành phố cũng bị xử phạt theo quy định này, ngoại trừ những trường hợp được giải quyết bằng con đường ngoại giao theo quy định tại khoản 3 điều 5 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
Trong trường hợp xây dựng, sửa chữa công trình không có giấy phép, chủ công trình, chủ thầu xây dựng phải đình chỉ ngay việc xây dựng, sửa chữa cho đến khi được cấp giấy phép theo quy định.
Đối với các vụ vi phạm về xây dựng xảy ra trước ngày ban hành quy định này vẫn áp dụng quy định trước đây để xử phạt. Trong trường hợp quy định mới có hình thức và mức xử phạt nhẹ hơn thì được áp dụng.
HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ PHẠT
1/ Xây dựng công trình không có giấy phép bị phạt tiền 1.000.000 đồng, nếu vi phạm lần thứ hai thì bị phạt tiền gấp đôi.
2/ Sửa chữa công trình không có giấy phép bị phạt tiền 500.000 đồng, nếu vi phạm lần thứ hai thì bị phạt tiền gấp đôi.
1/ Tự ý xây dựng nhà tạm thời (bằng vật liệu nhựa, tôn, gỗ, tranh, tre, nứa, lá).
2/ Tự ý nâng lều quán để kinh doanh buôn bán.
3/ Tự ý đục tường rào, tường nhà trổ cửa đi ra đường.
4/ Tự ý đục tường trổ cửa công trình, xây dựng thêm các bộ phận kiến trúc công trình như cầu thang, ô thông gió, mái che, ống thoát nước, tường rào.
1/ Xây dựng, sửa chữa công trình bán kiên cố (cấp 3, 4) sai nội dung giấy phép thì bị phạt tiền 200.000 đồng, nếu vi phạm lần thứ hai thì bị phạt tiền gấp đôi.
2/ Xây dựng, sửa chữa công trình kiên cố (cấp 1, 2) sai nội dung giấy phép thì bị phạt tiền 500.000 đồng, nếu vi phạm lần thứ hai thì bị phạt tiền gấp đôi.
1/ Xây dựng thêm một số bộ phận kiến trúc công trình như vách ngăn, tủ tường, phòng vệ sinh, cầu thang trong phạm vi diện tích và chu vi công trình được phép xây dựng (không làm tăng thêm diện tích xây dựng công trình so với diện tích ghi trong giấy phép).
2/ Xây dựng, sửa chữa công trình sai lệch về vị trí của các bộ phận kiến trúc trong phạm vi diện tích, chu vi và vị trí công trình được phép xây dựng (không làm tăng thêm diện tích xây dựng công trình so với diện tích xây dựng ghi trong giấy phép).
1/ Xây dựng, sửa chữa công trình, có giấy phép nhưng không niêm yết số và ngày tháng năm của giấy phép tại địa điểm xây dựng.
2/ Tiếp tục xây dựng các phân kiến trúc lên trên hầm vệ sinh tự hoại nhưng không báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để kiểm tra và cho phép xây dựng tiếp phần bên trên hầm vệ sinh tự hoại theo quy định (trừ trường hợp xây dựng, sửa chữa công trình không có giấy phép).
Công trình chỉ được tiếp tục xây dựng, sửa chữa sau khi đã có đủ hồ sơ thiết kế thi công nêu trên.
1/ Chủ công trình có hành vi vi phạm về xây dựng lần thứ ba sẽ bị thu hồi hoặc tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng.
2/ Chủ thầu xây dựng, sửa chữa công trình có hành vi vi phạm về xây dựng lần thứ ba sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép hành nghề thi công.
3/ Cùng một hành vi vi phạm, nếu chủ công trình vi phạm đến lần thứ ba thì bị tịch thu vật liệu và phương tiện xây dựng tại địa điểm xây dựng, sửa chữa công trình.
Việc thực hiện tịch thu vật liệu và phương tiện xây dựng phải theo đúng quy định tại điều 16 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
VIỆC ÁP DỤNG NHỮNG BIỆN PHÁP HÀNH CHÍNH KHÁC VÀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
A. BUỘC THÁO DỠ CÔNG TRÌNH, BUỘC KHÔI PHỤC HIỆN TRẠNG KIẾN TRÚC
1/ Xây dựng trên đất chiếm dụng của người khác đang có quyền sử dụng đất hợp pháp, hoặc chiếm dụng đất công cộng, đất do Nhà nước đang trực tiếp quản lý sử dụng.
2/ Kiến trúc xây dựng vi phạm lộ giới, ranh giới lối đi công cộng, khoảng cách bảo vệ mép bờ kênh, sông rạch đã quy định.
3/ Kiến trúc xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ công trình kỹ thuật đô thị như đường dây điện, cáp điện, cáp điện thoại ngầm, đường ống thoát nước công cộng, giếng ngầm.
4/ Vi phạm thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 của điều 12.
5/ Kiến trúc vi phạm quy định về môi trường, môi sinh.
6/ Kiến trúc vi phạm tĩnh không an toàn của đường bay.
7/ Kiến trúc vi phạm an toàn giao thông đường thủy, đường bộ.
8/ Kiến trúc vi phạm nằm trong khu vực đã có quyết định giải toả, quy hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.
9/ Các vi phạm thuộc các chi tiết kiến trúc tại mặt ngoài công trình do sai quy định hoặc vi phạm quy định về mỹ quan đô thị.
Trong trường hợp cơ quan cấp phép xây dựng và cơ quan giám định Nhà nước về xây dựng đã có ý kiến giải quyết về chuyên môn kỹ thuật xây dựng để thực hiện mà hai bên không thoả thuận được mức bồi thường, thì hai bên lập hồ sơ trình Toà án có thẩm quyền xét xử theo quy định của Pháp lệnh về thủ tục giải quyết các vụ án dân sự.
C. TẠM GIỮ NGƯỜI THEO THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM XÂY DỰNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT
Thẩm quyền xử phạt, trách nhiệm kiểm tra giám sát:
1/ Ủy ban nhân dân quận, huyện:
- Ủy ban nhân dân quận, huyện trong phạm vi quyền hạn của mình tổ chức thực hiện có hiệu quả việc phát hiện, ngăn chặn và xử phạt các hành vi vi phạm về xây dựng xảy ra tại quận, huyện.
- Ủy ban nhân dân quận, huyện được quyền quyết định xử phạt mọi trường hợp vi phạm về xây dựng theo hình thức xử phạt được quy định tại các chương II, III.
2/ Lực lượng cảnh sát trật tự:
- Lực lượng cảnh sát trật tự có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, lập biên bản về vi phạm xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện sở tại để quyết định những hình thức xử phạt cần thiết, được quyền phạt tiền các trường hợp vi phạm được quy định tại điều 7, 8, 12, 13, 14, 15, chương II.
- Lực lượng cảnh sát trật tự quận, huyện thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm xây dựng của Ủy ban nhân dân quận, huyện trong trường hợp chủ công trình, chủ thầu xây dựng không tự giác chấp hành quyết định xử phạt.
Lập biên bản về vi phạm xây dựng.
1/ Việc lập biên bản về vi phạm xây dựng phải theo đúng quy định tại điều 21 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính và theo mẫu quy định thống nhất.
2/ Biên bản về vi phạm phải ghi rõ vi phạm xây dựng lần thứ mấy, những thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra, nội dung đã bị xử phạt trong những lần trước đó (nếu có).
3/ Cơ quan, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm xây dựng phải ra lệnh buộc đình chỉnh ngay hành vi vi phạm và phải ghi rõ vào biên bản.
Quyết định xử phạt vi phạm xây dựng.
1/ Kể từ ngày lập biên bản về vi phạm xây dựng, cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt phải ra Quyết định xử phạt đối với người, tổ chức đã vi phạm xây dựng, trong thời hạn sau đây:
+ 24 giờ đối với trường hợp vi phạm được quy định tại các điều 12, 13, 14, 15.
+ 15 ngày đối với trường hợp vi phạm được quy định tại điều 20.
+ 03 ngày đối với các trường hợp khác.
2/ Cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải thi hành ngay Quyết định xử phạt kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày Quyết định xử phạt có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành.
Trong trường hợp buộc tháo dỡ công trình, Quyết định xử phạt phải ghi rõ thời hạn để cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải thi hành xong việc tháo dỡ công trình, thời hạn này không quá 30 ngày kể từ ngày Quyết định xử phạt có hiệu lực.
3/ Hình thức và nội dung Quyết định xử phạt vi phạm xây dựng phải theo đúng quy định tại điều 28 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.
4/ Quyết định xử phạt vi phạm xây dựng phải ghi rõ việc áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình vi phạm hay tiếp tục xây dựng, sửa chữa, các phần kiến trúc phải tháo dỡ (nếu có), các khoản tiền phải bồi thường thiệt hại (nếu có).
5/ Quyết định xử phạt vi phạm xây dựng phải được gửi cho Kiến trúc sư Trưởng thành phố.
6/ Quyết định xử phạt vi phạm xây dựng được giao cho lực lượng cảnh sát trật tự để thu tiền phạt và cưỡng chế thi hành Quyết định trong trường hợp chủ công trình, chủ thầu xây dựng không tự giác chấp hành Quyết định xử phạt.
Chủ công trình vi phạm phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt và chịu mọi thiệt hại về công trình (nếu có) khi bị cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt.
1/ Người có thành tích trong việc phát hiện vi phạm xây dựng được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước và được thưởng tiền bằng 15% số tiền phạt.
2/ Người thi hành công vụ có thành tích được khen thưởng theo chế độ chung đối với cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm xây dựng vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà vi phạm các quy định về xử phạt vi phạm xây dựng, người không có thẩm quyền xử phạt vi phạm xây dựng mà phạt thì tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất cho Nhà nước, tổ chức hoặc công dân thì phải bồi thường.
_ Kiến trúc sư Trưởng thành phố có quyền ra Quyết định đình chỉ thi công công trình vi phạm xây dựng và yều cầu Ủy ban nhân dân quân, huyện, lực lượng cảnh sát trật tự ra Quyết định xử phạt hành vi vi phạm xây dựng, đặc biệt là các công trình vi phạm trong các trường hợp quy định tại điều 20.
_ Kiến trúc sư Trưởng thành phố, khi xét thấy Quyết định xử phạt vi phạm xây dựng chưa đảm bảo đúng quy định, có quyền kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố xem xét lại các Quyết định xử phạt.
_ Kiến trúc sư Trưởng thành phố có trách nhiệm theo dõi và giám sát việc xử phạt vi phạm xây dựng trên địa bàn thành phố, được quyền kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét xử lý hành chính đối với các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm xây dựng nhưng không được thực hiện nhiệm vụ, gây hậu quả xấu trong quản lý quy hoạch xây dựng đô thị.
| UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 5985/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý đô thị ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 20/QĐ-UB năm 1988 ban hành quy định tạm thời về xử lý vi phạm xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 20/QĐ-UB năm 1988 ban hành quy định tạm thời về xử lý vi phạm xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 1 Quyết định 452/QĐ-UBND năm 2012 về xử phạt trong hoạt động xây dựng do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành
- 3 Nghị định 141-HĐBT năm 1991 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4 Pháp lệnh Nhà ở năm 1991 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 5 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989
- 1 Quyết định 5985/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực quản lý đô thị ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 20/QĐ-UB năm 1988 ban hành quy định tạm thời về xử lý vi phạm xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành
- 4 Quyết định 452/QĐ-UBND năm 2012 về xử phạt trong hoạt động xây dựng do tỉnh Bắc Ninh ban hành