ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 09 tháng 01 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
Căn cứ các Nghị quyết số 34, 36 và 40/2019/NQ-HĐND ngày 13/12/2019 của HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 11 (khóa XII) về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; sửa đổi, bổ sung kế hoạch trung hạn 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư công năm 2020;
Trên cơ sở kết quả Hội nghị triển khai Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020 do UBND tỉnh tổ chức vào ngày 07/01/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này một số chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ nội dung Quyết định này và Chương trình công tác năm 2020 của UBND tỉnh để xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả tại đơn vị, địa phương mình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 108/QĐ-UBND ngày 09/01/2020 của UBND tỉnh)
Phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2019 và để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy và HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2020, góp phần thực hiện hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2015 - 2020) mà Nghị quyết đại hội Tỉnh đảng bộ lần thứ XIX đã đề ra, các cấp, các ngành, các địa phương cần tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả những mục tiêu, nhiệm vụ chung là: Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, khuyến khích phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nâng cao chất lượng khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế; phát triển văn hóa; bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền vững mạnh. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020
1. Tổng sản phẩm địa phương (GRDP) tăng 7-7,2% (tính theo giá so sánh 2010).
Trong đó:
- Nông, lâm, thủy sản tăng 3,3 - 3,5%.
- Công nghiệp và xây dựng tăng 9,3 - 9,5%.
- Dịch vụ tăng 7,6 - 7,8%.
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 10,1 - 10,3%.
2. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 8,5%.
3. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 970 triệu USD.
4. Tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt 9.856,9 tỷ đồng (trong đó, thu nội địa đạt 9.000 tỷ đồng).
5. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh tăng 10%.
6. Mức giảm tỷ suất sinh 0,1‰.
7. Tạo việc làm mới cho 30.000 lao động.
8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, bồi dưỡng nghề đạt 56% trở lên.
9. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,5-2% (theo tiêu chí mới).
10. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%.
11. Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 15,5%.
12. Tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt 100%.
13. Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%.
14. Số giường bệnh trên 1 vạn dân trên 33,5 giường.
15. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn dưới 8,5%.
16. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 56%.
17. Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%.
18. Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch đạt 75%.
19. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom đạt 77%.
Để thực hiện đạt và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2020 đã đề ra, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu sau đây:
Tập trung đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp có lợi thế như chế biến nông, lâm, thủy sản, thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất tân dược, giày dép, may mặc gắn với đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển một số ngành công nghiệp cơ khí, công nghiệp nhựa, sản xuất thiết bị nông, lâm, thủy hải sản và phụ tùng thay thế kết hợp với trình độ công nghệ cao, công nghệ sạch, tiêu tốn ít nguyên liệu, năng lượng và thân thiện với môi trường.
Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp; theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, nhất là các mặt hàng, nhóm hàng đang có lợi thế về nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ. Tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp xử lý hàng tồn kho, mở rộng sản xuất và sớm tiếp cận với các nguồn vốn vay của ngân hàng để phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhất là đối với các lĩnh vực thuế, hải quan, đất đai, thành lập doanh nghiệp... nhằm tạo thuận lợi, góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Tập trung chỉ đạo đầu tư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế Nhơn Hội và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các nhà máy sản xuất đang hoạt động, cũng như các nhà máy mới đưa vào hoạt động sản xuất phát huy công suất; đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công nghiệp, nhất là các dự án trọng điểm như: Mở rộng Nhà máy Bia Quy Nhơn, Nhà máy sữa Quy Nhơn, Nhà máy nước sạch Quy Nhơn, các dự án điện năng lượng tái tạo, các dự án khu đô thị, dịch vụ, du lịch tại KKT Nhơn Hội... Theo dõi, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ sớm xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Khu CN Becamex Bình định để có cơ sở kêu gọi thu hút đầu tư, triển khai các dự án theo kế hoạch. Tiếp tục chỉ đạo rà soát các cơ chế chính sách hiện có, đồng thời bổ sung một số cơ chế, chính sách mới cùng với triển khai thực hiện các chính sách của Trung ương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, nhất là đối với các mặt hàng chủ lực, đang có thị trường tiêu thụ.
Đẩy mạnh công tác quy hoạch xây dựng, tổ chức thực hiện đấu thầu, đấu giá công khai các mặt bằng, quỹ đất sạch (Đã GPMB) Đối với các dự án theo quy hoạch; thẩm định, phê duyệt kịp thời các dự án đầu tư xây dựng mới và theo dõi quản lý, giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện các dự án; định kỳ rà soát đôn đốc các chủ đầu tư, doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ hoàn thành, đưa vào sử dụng và kiên quyết thu hồi chủ trương đầu tư đối với các dự án có biểu hiện vi phạm pháp luật theo quy định.
2. Duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp
Tiếp tục thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới; khuyến khích phát triển các vùng sản xuất chuyên canh, chăn nuôi quy mô lớn, vùng nông nghiệp công nghệ cao theo các chuỗi liên kết từ sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông lâm ngư nghiệp; ưu tiên nguồn lực và huy động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục củng cố, duy trì các xã đã được công nhận nông thôn mới, đồng thời phấn đấu trong năm 2020 có thêm 08 xã hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. Khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh khu vực nông thôn, nhất là các ngành sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động. Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược Biển, phát triển có hiệu quả các ngành kinh tế biển.
Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ đông Xuân 2019-2020 theo kế hoạch. Chủ động xây dựng phương án sản xuất nông nghiệp phù hợp với nguồn nước tưới hiện có; có cơ chế hỗ trợ nông dân đẩy mạnh gieo trồng các loại cây trồng cạn giá trị cao, thị trường tiêu thụ ổn định; phát triển ổn định vùng nguyên liệu sắn, mía và cây công nghiệp ngắn ngày. Tiếp tục có giải pháp chuyển đổi cây trồng, mùa vụ hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất, tập trung đầu tư thâm canh, sử dụng giống mới năng suất cao để tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng trang trại, gia trại, chú trọng công tác tái đàn heo và thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp kiểm soát dịch bệnh, nhất là dịch tả heo châu Phi; khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung, quy mô hợp lý gắn với xây dựng cơ sở giết mổ để bảo đảm phòng chống dịch bệnh. Chỉ đạo tốt công tác tiêm phòng, kiểm soát chặt chẽ việc mua bán, vận chuyển, giết mổ gia súc, gia cầm.
Tiếp tục thực hiện các dự án trồng rừng cảnh quan, rừng phòng hộ theo kế hoạch. Khuyến khích trồng rừng kinh tế theo mô hình kinh doanh cây gỗ lớn và thường xuyên tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng; kịp thời xử lý nghiêm các vụ phá rừng, vận chuyển lâm sản và lấn chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật.
Tiếp tục tạo điều kiện để các chủ đầu tư triển khai nhanh các dự án ứng dụng công nghệ cao trong nuôi trồng thủy sản; khuyến khích đầu tư mở rộng công suất các nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách hỗ trợ ngư dân khai thác hải sản xa bờ và khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định (IUU); triển khai lắp đặt thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá của ngư dân theo kế hoạch. Chú trọng đảm bảo an toàn cho ngư dân, phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá, bảo đảm phòng tránh thiên tai. Thực hiện kiểm dịch tốt con giống thủy sản gắn với xử lý môi trường ao nuôi, phòng chống dịch bệnh trong nuôi trồng và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Tăng cường công tác quản lý đất đai, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất cho nhân dân. Xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai, khai thác khoáng sản trái phép. Thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường khu vực nông thôn, tại các cơ sở sản xuất và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục thúc đẩy phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ; trong đó chú trọng đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh (như nông sản chế biến, sản phẩm gỗ, đá granite, hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ,...) và tích cực phát triển các mặt hàng có tiềm năng thành những mặt hàng xuất khẩu mới.
Thúc đẩy phát triển các hoạt động thương mại đi đôi với thực hiện tốt công tác quản lý thị trường và thực hiện chính sách khuyến khích tiêu dùng nội địa. Tăng cường liên kết, hợp tác với các địa phương trong nước để phát triển thương mại, dịch vụ. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các khu phức hợp, trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn và huyện Hoài Nhơn theo quy hoạch đã phê duyệt. Phát triển các cụm thương mại, dịch vụ ở các thị trấn, thị tứ và điểm dân cư nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, góp phần đẩy mạnh lưu thông hàng hoá, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Chú trọng tăng cường các biện pháp kiểm soát, bình ổn giá cả thị trường, chống hàng giả, hàng kém chất lượng, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán; ngăn chặn có hiệu quả hành vi gian lận thương mại, nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, làng nghề tiểu thủ công nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, duy trì và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống… Thực hiện đồng bộ các giải pháp và khai thác có hiệu quả các cơ hội, các ưu đãi trong cam kết quốc tế để mở rộng thị trường xuất khẩu.
Chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ, nguồn nhân lực du lịch. Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư để mở rộng địa bàn, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào hoạt động các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn thành phố Quy Nhơn và trong KKT Nhơn Hội; chỉ đạo khai thác tốt các chuyến bay quốc tế tại Sân bay Phù Cát. Tiếp tục đầu tư hạ tầng, nâng cao sản lượng hàng hóa cảng biển và chất lượng vận tải, bảo đảm phục vụ lưu thông hàng hóa và nhu cầu đi lại của nhân dân.
Khuyến khích, hỗ trợ phát triển, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng hoạt động các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính - viễn thông, tư vấn, khoa học công nghệ... Mở rộng, phát triển các dịch vụ mới, nhất là dịch vụ có giá trị cao, giải quyết nhiều việc làm cho xã hội; thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường lao động, thị trường khoa học - công nghệ...
4. Đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng, hoàn thành các công trình giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh, gồm: Tuyến đường trục Khu kinh tế nối dài; Quốc lộ 19, đoạn từ Cảng Quy Nhơn đến giao Quốc lộ 1A; đường phía Tây (ĐT 638), đoạn Canh Vinh – Quy Nhơn; Quốc lộ 19C; đường ven biển (ĐT639) và các tuyến đường tỉnh đến trung tâm các huyện; mở rộng, nâng cấp các tuyến đường giao thông nội thị thành phố Quy Nhơn, thị xã An Nhơn, huyện Hoài Nhơn; tiếp tục nâng cấp, bê tông hóa các tuyến tỉnh lộ, đường liên vùng, liên xã và trục chính xã, giao thông nông thôn, giao thông nội đồng,...
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thủy lợi và cung cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt. Xây dựng kè chống sạt lở và cải tạo, nâng cấp hệ thống tiêu thoát lũ, chống ngập úng hạ lưu sông Hà Thanh; đẩy nhanh tiến độ triển khai các hạng mục phục vụ xây dựng hồ chứa nước đồng Mít; hoàn thành đập dâng ngăn mặn sông Lại Giang; hệ thống kênh tưới Thượng Sơn; bê tông hóa kênh mương nội đồng và sửa chữa, nâng cấp một số hồ chứa, đập dâng, đê sông, đê biển bị xuống cấp. Triển khai các dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn tại một số xã thường xuyên bị thiếu nước trong mùa khô; khắc phục các thiệt hại của cơn bão số 5, số 6 gây ra.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh, nhất là các dự án trong Khu kinh tế Nhơn Hội và trong nội thành Quy Nhơn cùng một số dự án quan trọng khác thuộc các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học... Khuyến khích đẩy mạnh việc triển khai xây dựng các dự án chung cư, nhà ở xã hội phục vụ cho người nghèo, công nhân, viên chức có thu nhập thấp, lao động trong các khu công nghiệp,... Chuẩn bị tốt các điều kiện để công bố Quyết định thành lập thị xã Hoài Nhơn và các phường thuộc thị xã Hoài Nhơn.
5. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế
Đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, trong đó chú trọng thu hút các dự án có quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các dự án thuộc các ngành công nghiệp, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, hỗ trợ nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế ngoài nhà nước và thu hút các doanh nghiệp ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển kinh doanh tại các khu, cụm công nghiệp và Khu kinh tế Nhơn Hội. Tăng cường chỉ đạo đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động các hợp tác xã hiện có, có chính sách khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp trở thành cầu nối giữa doanh nghiệp và nông dân trong quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Phát triển các loại hình doanh nghiệp trong hợp tác xã, các hình thức liên hiệp hợp tác xã và hình thức liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thuộc các lĩnh vực công, nông nghiệp, dịch vụ. Tiếp tục thực hiện các nội dung thỏa thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa tỉnh Bình định với các địa phương trong nước và các tỉnh Nam Lào.
6. Phấn đấu thu ngân sách đảm bảo đạt và vượt kế hoạch đề ra, huy động vốn cho đầu tư phát triển
Chỉ đạo điều hành dự toán ngân sách năm 2020 bằng các biện pháp phù hợp nhằm khai thác tốt các nguồn thu, kích thích tạo nguồn thu mới, chống thất thu, nợ đọng ngân sách, tăng cường thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh, nhất là những địa bàn chưa hoàn thành kế hoạch thu năm 2019. Tổ chức quản lý chặt chẽ các khoản thu phí, lệ phí và các khoản hỗ trợ của ngân sách tỉnh theo quy định. Thực hành tiết kiệm chi ngân sách; chống lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chi hành chính và các lĩnh vực khác. Khuyến khích đẩy mạnh phát triển các hoạt động thanh toán dịch vụ công; tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng tín dụng nhằm hạn chế tình trạng tín dụng đen.
Triển khai xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn; huy động tối đa nguồn lực trong nhân dân, vốn của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), vốn ODA, vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương để ưu tiên trả nợ và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, góp phần đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình trọng điểm về giao thông, thủy lợi, du lịch, các công trình thuộc ngành y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng... trên địa bàn tỉnh.
II. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động trên các lĩnh vực văn hóa - xã hội.
Nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập trong các trường học, lớp học. Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, đào tạo nhằm huy động các nguồn lực của xã hội tham gia phát triển giáo dục - Đào tạo. Chuẩn bị chu đáo các điều kiện để triển khai công tác dạy học 02 buổi/ngày ở cấp tiểu học trong năm học 2020-2021. Thực hiện tốt chính sách tín dụng ưu đãi đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trong học tập và chính sách đầu tư xây dựng ký túc xá, nhà ở cho học sinh, sinh viên ở các cơ sở đào tạo theo quy định.
Thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, chủ động phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm đối với người; tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm quá tải ở các bệnh viện công lập; tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt công tác đấu thầu thuốc, vật tư y tế cho các bệnh viện, trung tâm y tế, đảm bảo công tác khám chữa bệnh và cung ứng đầy đủ, kịp thời các loại thuốc, vắc xin, vật tư y tế tại các bệnh viện; kêu gọi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe để đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân; tạo điều kiện thuận lợi để hệ thống y tế ngoài công lập phát triển. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh đi đôi với việc tăng cường y đức, thái độ ứng xử và phục vụ bệnh nhân của đội ngũ nhân viên y tế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý dược phẩm, mỹ phẩm và hành nghề y dược trên địa bàn tỉnh.
Đôn đốc, tạo điều kiện để các nhà đầu tư nhanh chóng triển khai các dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng phát triển CNTT, trong đó gồm dự án đầu tư xây dựng phân hiệu Trường đại học FPT tại thành phố Quy Nhơn, dự án đầu tư Công viên phần mềm TMA tại Khu đô thị Khoa học Quy Hòa (thành phố Quy Nhơn) sớm đi vào hoạt động.
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh - truyền hình. Tiếp tục đầu tư xây dựng, trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa và vật phẩm văn hóa. Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao, chú trọng đầu tư phát triển cơ sở vật chất và chất lượng các môn thể thao thành tích cao. Triển khai thực hiện có hiệu quả mô hình chính quyền điện tử, thúc đẩy phát triển hạ tầng, nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghiệp thời đại 4.0. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dịch vụ Internet, xuất bản, báo chí...
Chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách, giải pháp đảm bảo an sinh xã hội, góp phần ổn định đời sống nhân dân, nhất là các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng chính sách người có công. Triển khai thực hiện tốt chương trình giảm nghèo, nhất là đề án giảm nghèo nhanh và bền vững ở 3 huyện miền núi. Chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với nhu cầu của xã hội; thực hiện có hiệu quả đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ cải thiện nhà ở cho hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, người có thu nhập thấp và công nhân ở các khu công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng các dự án quản lý, chăm sóc người có công, đối tượng thuộc xã hội chăm lo, trong đó có công trình mở rộng Trung tâm nuôi dưỡng người tâm thần huyện Hoài Nhơn.
III. Về xây dựng chính quyền và công tác nội chính.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả công tác tinh giản biên chế, sắp xếp bên trong gắn với việc củng cố, hợp nhất một số cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; sáp nhập các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện đề án vị trí việc làm; nâng cao chất lượng hoạt động bộ máy chính quyền cơ sở; thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra công vụ, kỷ luật kỷ cương hành chính, tinh thần, thái độ làm việc, tiếp công dân... trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục nâng cao hiệu quả mô hình hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; hoàn thành, đưa vào sử dụng phần mềm điện tử liên thông TTHC cấp huyện, cấp xã với cấp tỉnh, từng bước phấn đấu hoàn chỉnh một số nội dung, TTHC liên quan theo quy định để liên thông đầy đủ với Cổng Dịch vụ công quốc gia; duy trì, nâng cao chất lượng thực hiện chữ ký số và gửi nhận văn bản điện tử liên thông trên môi trường mạng. Tổ chức tổng kết, đánh giá 5 năm (2015 – 2020) phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh và các Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết đại hội Tỉnh đảng bộ lần thứ XIX. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để góp phần tổ chức thành công đại hội Tỉnh đảng bộ lần thứ XX.
Tập trung đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Phát huy vai trò của nhân dân và các cơ quan báo chí trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Giải quyết kịp thời, đúng chính sách, pháp luật các khiếu nại, tố cáo của công dân, giải quyết các vụ việc tồn đọng, không để xảy ra điểm nóng, khiếu nại đông người, vượt cấp kéo dài, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về quốc phòng, an ninh, phòng chống tội phạm. Bảo vệ an toàn đại hội đảng các cấp của tỉnh và đại hội đảng toàn quốc lần thứ XIII. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác huấn luyện, xây dựng lực lượng và các chế độ chính sách đối với lực lượng công an xã và lực lượng dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh. Chủ động tổ chức phòng, chống có hiệu quả các vấn đề chính trị phát sinh, các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tình trạng tín dụng đen, giữ gìn trật tự công cộng. Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp giảm thiểu tai nạn giao thông; phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh.
1. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung Quyết định này và Chương trình công tác trọng tâm năm 2020 của UBND tỉnh, khẩn trương xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị, địa phương mình trong tháng 01/2020, trong đó quy định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và phân công người chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện cụ thể từng nội dung công việc; hàng tháng, hàng quý có kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện và báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện cho UBND tỉnh theo quy định.
2. Các cấp, các ngành chủ động tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện và nắm bắt kịp thời các khó khăn, vướng mắc ở các địa phương, cơ sở để chỉ đạo giải quyết hoặc đề xuất cấp thẩm quyền giải quyết nhằm giúp các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm 2020.
3. UBND tỉnh tổ chức các các buổi làm việc để kiểm tra tình hình thực tế tại các ngành, địa phương nhằm kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, hàng tuần, tháng, quý UBND tỉnh duy trì các hội nghị giao ban, họp thường kỳ để đánh giá tình hình và đề ra các biện pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, đài Phát thanh và Truyền hình Bình định, Báo Bình định và các cơ quan liên quan chủ động phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến Quyết định này trong các cấp, các ngành; tăng cường thông tin, tuyên truyền, vận động để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh biết, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
5. UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh và HĐND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường trách nhiệm, thực hiện tốt vai trò giám sát theo quy định của pháp luật và thường xuyên phối hợp, tạo điều kiện giúp UBND tỉnh, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp đã đề ra.
6. UBND tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể chỉ đạo, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên cùng các tầng lớp nhân dân đoàn kết, nỗ lực phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh như đã nêu tại Quyết định này.
7. Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, kiểm điểm tình hình thực hiện Quyết định này tại cơ quan, địa phương, đơn vị mình và báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh trước ngày 15/11/2020./.
- 1 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 187-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong giai đoạn 2021-2045 tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2019 về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 6 Nghị quyết 34/2019/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do tỉnh Bình Định ban hành
- 7 Nghị quyết 40/2019/NQ-HĐND về sửa đổi kế hoạch trung hạn giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 1 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Kế hoạch 57/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kế hoạch 187-KH/TU thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, trong giai đoạn 2021-2045 tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2019 về tổ chức quản lý, điều hành ngân sách nhà nước năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu