UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1095/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 08 tháng 6 năm 2015 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 377/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Bến Tre.
Xét đề nghị của Ban Chỉ đạo Củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 962/TTr-SKH ngày 20 tháng 5 năm 2015 về việc ban hành các văn bản của Ban Chỉ đạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, các thành viên và tổ giúp việc Ban Chỉ đạo Củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2086/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO CỦNG CỐ, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1095/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Ban Chỉ đạo Củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể) được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, gồm các thành viên kiêm nhiệm: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đại diện lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể có Tổ giúp việc gồm các cán bộ chuyên môn ở một số sở, ngành tỉnh.
Điều 2. Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể có nhiệm vụ tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phong trào kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong toàn tỉnh; tổ chức kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch của Ban Chỉ đạo cấp huyện; đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng chất, giúp các hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động đúng pháp luật, được hưởng các chính sách khuyến khích của Nhà nước; nắm bắt nhu cầu cần hợp tác trên các lãnh vực kinh tế để vận động thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã khi đủ điều kiện; hướng dẫn, hỗ trợ Ban Chỉ đạo cấp huyện trong hoạt động nhằm thực hiện tốt kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh về củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
Điều 3. Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bàn bạc tập thể, Trưởng Ban kết luận.
Điều 4. Nhiệm vụ Trưởng ban, Phó Trưởng ban
1. Trưởng ban Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thay mặt Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo điều hành chung mọi hoạt động của Ban; chỉ đạo phong trào kinh tế hợp tác, hợp tác xã trong toàn tỉnh; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể; chỉ đạo các thành viên trong Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể thực hiện tốt kế hoạch, chương trình công tác và Quy chế làm việc của Ban; chịu trách nhiệm với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể.
2. Phó Trưởng ban Thường trực là Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, có nhiệm vụ giúp Trưởng Ban triển khai, cụ thể hóa kế hoạch hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể thành chương trình công tác hàng tháng, quý, 6 tháng, năm; đôn đốc, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện, trực tiếp báo cáo, đề xuất ý kiến của các thành viên đến Trưởng ban về mọi hoạt động liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể; được thay mặt Trưởng ban điều hành công việc khi Trưởng ban đi vắng hoặc uỷ quyền; được yêu cầu Trưởng ban chỉ đạo cấp huyện báo cáo tình hình hoạt động định kỳ hoặc đột xuất; hướng dẫn, hỗ trợ Ban chỉ đạo cấp huyện trong hoạt động nhằm thực hiện tốt kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh về củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã hàng năm.
3. Phó Trưởng ban là Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã, cùng với Phó Trưởng ban Thường trực, tham mưu, đề xuất giúp Trưởng ban trong chỉ đạo phong trào kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; đồng thời phối hợp cùng với các thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ khảo sát hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện; nghiên cứu, đề xuất giải pháp đổi mới, nâng chất hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác; nắm bắt nhu cầu cần hợp tác trên các lĩnh vực kinh tế để vận động, xây dựng tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi có điều kiện.
1. Các uỷ viên đại diện Văn phòng UBND tỉnh, các uỷ viên là Phó Giám đốc đại diện các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; Giao thông vận tải; Khoa học và Công nghệ; Xây dựng; Tài nguyên và Môi trường; Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động thành lập mới các hình thức tổ liên kết sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; nghiên cứu đề xuất thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; thực hiện quản lý Nhà nước chuyên ngành đối với thành phần kinh tế tập thể; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời, sâu sát.
2. Uỷ viên là Phó Cục trưởng Cục Thống kê: Có nhiệm vụ thống kê, phân tích, đánh giá mức tăng trưởng và tỷ trọng đóng góp GDP (GRDP) của thành phần kinh tế tập thể trong nền kinh tế chung của tỉnh.
3. Uỷ viên là Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh tỉnh Bến Tre: Có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động, đề xuất các giải pháp đổi mới và phát triển các Quỹ tín dụng nhân dân hiện có, phát triển mới Quỹ tín dụng nhân dân; phổ biến và nhân rộng các Quỹ tín dụng nhân dân điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh.
4. Uỷ viên là Phó Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình: Có nhiệm vụ kịp thời thông tin, truyền thông về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với thành phần kinh tế tập thể; kịp thời đưa tin về các mô hình kinh tế hợp tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã làm ăn có hiệu quả, điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh.
5. Các Uỷ viên là đại diện lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh: Có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động hội viên thành lập mới các tổ chức liên kết sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong quá trình hoạt động của các tổ chức kinh tế hợp tác, hợp tác xã; đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động các hình thức hợp tác hiện có và phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khi có đủ điều kiện.
6. Các uỷ viên là Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất với Trưởng ban về định hướng đổi mới và phát triển hoạt động loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã hiện có; nắm bắt nhu cầu phát triển, hình thành các tổ liên kết, hợp tác xã phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội ở địa phương; phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể tỉnh trong vận động và hướng dẫn thành lập mới (hoặc giải thể) các loại hình kinh tế hợp tác; hợp tác xã; thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành đối với thành phần kinh tế tập thể trên địa bàn; phụ trách trực tiếp hoạt động của Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã ở cấp huyện.
Điều 6. Nhiệm vụ Tổ trưởng và các Tổ viên Tổ giúp việc
1. Tổ trưởng là Trưởng Phòng Kinh tế ngành của Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổ trưởng có nhiệm vụ điều hành công việc của tổ; lập kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo Kinh tế tập thể; tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể theo kế hoạch; phối hợp với các tổ viên nắm bắt tình hình hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh để tham mưu kịp thời cho Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể; chuẩn bị chương trình, nội dung họp Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể định kỳ, đột xuất, trình Phó trưởng ban Thường trực quyết định.
2. Tổ phó là Phó Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh. Các tổ viên là Trưởng phòng hoặc Phó Trưởng phòng của các sở, ngành: Giao thông vận tải; Cục Thống kê; Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng; Trưởng hoặc Phó các Chi cục: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc hoặc Phó Giám đốc các Trung tâm: Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp; Xúc tiến thương mại trực thuộc Sở Công Thương; Chuyên viên Phòng Kinh tế ngành thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Tổ phó và các Tổ viên có nhiệm vụ nắm bắt tình hình hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham mưu, đề xuất với thành viên Ban chỉ đạo Kinh tế tập thể thực hiện các chính sách của Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo lĩnh vực, ngành báo cáo Tổ trưởng tổng hợp; phối hợp với Tổ trưởng thực hiện những công việc chuẩn bị cho các kỳ họp của Ban Chỉ đạo.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Các thành viên Ban chỉ đạo Kinh tế tập thể làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, làm việc tại các cuộc họp và chủ động làm việc theo nhiệm vụ được quy định trong Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Ký và phát hành văn bản
Các văn bản do Trưởng ban Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể ký được đóng dấu của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Các văn bản được Trưởng ban uỷ quyền cho Phó Trưởng ban Thường trực hoặc Phó trưởng ban ký thì được đóng dấu cơ quan của người ký.
Các văn bản hoạt động của Ban chỉ đạo mang tính chỉ đạo về phía Nhà nước thì do Trưởng ban ký. Các văn bản hoạt động của Ban chỉ đạo mang tính thực hiện về phối hợp, khảo sát, lịch làm việc, báo cáo… thì Trưởng ban uỷ quyền cho Phó Trưởng ban Thường trực ký.
Các văn bản về hoạt động của Ban Chỉ đạo, được lưu giữ tại cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể được cấp từ nguồn ngân sách tỉnh; Phó Trưởng ban Thường trực có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hoạt động, đề nghị Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện và quyết toán theo quy định.
1. Định kỳ hàng tháng, Tổ trưởng Tổ giúp việc chủ trì họp cùng các thành viên Tổ giúp việc vào ngày 25 (nếu trùng vào ngày nghỉ thì ngày họp được dời vào ngày làm việc kế tiếp, trường hợp thời gian họp định kỳ có thay đổi thì Tổ trưởng Tổ giúp việc sẽ thông báo cụ thể), để chỉ đạo điều hành công việc thường xuyên và báo cáo cho Trưởng ban, các Phó Trưởng ban theo dõi, chỉ đạo..
2. Định kỳ hàng quý, Trưởng ban và hai Phó Trưởng ban họp l lần vào ngày 27 của tháng cuối quý (nếu trùng vào ngày nghỉ thì ngày họp được dời vào ngày làm việc kế tiếp, trường hợp thời gian họp định kỳ có thay đổi sẽ được thông báo cụ thể) nghe các Phó Trưởng Ban báo cáo tình hình và tiến độ thực hiện kế hoạch.
3. Định kỳ 6 tháng một lần, họp toàn thể Ban chỉ đạo vào tháng 7 và tháng 12. Nếu thành viên Ban chỉ đạo bận công việc không dự họp phải cử người dự họp thay và hoàn toàn chịu trách nhiệm về ý kiến của người dự họp thay.
4. Ngoài các cuộc hợp định kỳ, có các cuộc họp đột xuất do Trưởng ban quyết định triệu tập với nội dung và thành phần phù hợp với yêu cầu của nội dung cuộc họp.
Điều 9. Chế độ thông tin báo cáo
1. Hàng quý, trước ngày 15 của tháng cuối quý, các thành viên Ban chỉ đạo báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch quý và đề ra phương hướng, nhiệm vụ của quý kế tiếp. Hình thức báo cáo nhanh theo nội dung đã thực hiện.
2. Báo cáo thực hiện 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm vào thời điểm trước ngày 15 tháng 6; các thành viên Ban Chỉ đạo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu năm theo mẫu chung.
3. Báo cáo thực hiện cả năm và kế hoạch, phương hướng nhiệm vụ năm sau vào thời điểm trước ngày 15 tháng 12 hàng năm. Các thành viên Ban chỉ đạo tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch năm theo mẫu chung.
4. Sau các kỳ họp 6 tháng, năm, Ban chỉ đạo báo cáo chính thức tình hình thực hiện kế hoạch chung của Ban về Uỷ ban nhân dân tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
Các báo cáo định kỳ, Trưởng ban giao cho Tổ giúp việc tiếp nhận giúp Phó Trưởng ban Thường trực tổng hợp. Địa chỉ tiếp nhận báo cáo: Sở Kế hoạch và Đầu tư, số 6, đường Cách mạng tháng Tám, phường 3, thành phố Bến Tre.
5. Các thành viên Tổ giúp việc tham mưu thực hiện công việc phân tích, tổng hợp, xây dựng kế hoạch trình Thường trực Ban Chỉ đạo trước các kỳ họp.
6. Ngoài các công việc thường xuyên, định kỳ, nếu có những phát sinh đột xuất liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể cần phải được chỉ đạo, giải quyết ngay thì các thành viên và tổ giúp việc thuộc sở, ngành có liên quan có thông tin, báo ngay (bằng văn bản hoặc điện thoại) trực tiếp về các Phó Trưởng ban hoặc Trưởng ban để được chỉ đạo, giải quyết.
Quan hệ làm việc giữa các thành viên Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể là mối quan hệ phối hợp thực hiện, tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung của tỉnh về việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với kinh tế tập thể, góp phần tạo nên sức mạnh đưa kinh tế tập thể tỉnh nhà phát triển bền vững.
Quan hệ làm việc giữa Trưởng ban với các Phó Trưởng ban là mối quan hệ chỉ đạo, Trưởng ban đại diện cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Quan hệ làm việc giữa Phó Trưởng ban Thường trực, Phó Trưởng ban với các thành viên Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc là mối quan hệ thừa hành sự chỉ đạo của Trưởng ban.
1. Trưởng Ban Chỉ đạo Kinh tế tập thể có trách nhiệm triển khai, chỉ đạo các thành viên, Tổ giúp việc thực hiện tốt Quy chế này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc sẽ được xem xét bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Ban thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
2. Việc bổ sung, điều chỉnh, sửa đổi Quy chế này sẽ do Trưởng Ban Chỉ đạo đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
- 1 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện giải pháp củng cố, phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 2 Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 về đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 3 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2015 về đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa
- 4 Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2014 đổi mới và phát triển hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5 Quyết định 2462/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2014 - 2020
- 6 Quyết định 5980/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 5980/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020
- 2 Quyết định 2462/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đổi mới, phát triển hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2014 - 2020
- 3 Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2014 đổi mới và phát triển hình thức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4 Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Bến Tre
- 5 Chỉ thị 18/CT-UBND năm 2015 về đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa
- 6 Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2016 về đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020
- 7 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về tăng cường thực hiện giải pháp củng cố, phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh