UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2003/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 28 tháng 04 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Luật Đất đai ngày 14/07/1993;
- Căn cứ Nghị định số 86-CP ngày 19/12/1996 Của Chính phủ Ban hành quy chế bán đấu giá;
- Căn cứ Quyết định số 22/2003/ QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ Tài chính về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
- Theo biên bản các ngành liên quan họp ngày 16/04/2003 và đề nghị của Giám đốc sở Tài chính - Vật giá tại tờ trình số 671TCVG/TT ngày 17/04/2003.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất (Có bản quy hoạch kèm theo ).
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điêu 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Tài chính - Vật giá, Xây dựng, Địa chính, Cục trưởng, Cục thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các ban, ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
( ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2003QĐ/UB ngày 28/04/2003 của UBND Quảng Bình )
Điều 1: Phạm vi ứng dụng:
Quy chế này quy định việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với các lô đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất quy định 22a Luật Đất đai và áp dụng thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 2: Đối tượng và điều kiện tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
Các doanh nghiệp, tổ chức trong nước, công dân Việt Nam có nhu cầu sử dụng đất đầy đủ thủ tục đăng ký tham gia đánh giá gồm: nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá, nộp tiền đặt cọc, tiền phí tham gia đánh giá theo quy định của quy chế này đều được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất ( sau đây gọi chung là người tham gia đấu giá ), trừ các đối tượng sau:
- Người không có năng lực hành vi danh sự, người mất năng lực hành vi danh sự, người bị hạn chế hành vi dân sự theo quy định từ điều 23 đến điều 25 của Bộ luật Dân sự hoặc người bị tại thời điểm đấu giá không nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
- Người làm việc trong tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất và cha, mẹ, vợ chồng, con của những người đó.
- Người đã trực tiếp thực hiện việc xác định giá trị tối thiểu lô đất đấu giá quyền sử dụng đất và cha, mẹ, vợ chồng, con của những người đó.
Điều 3: Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất được thành lập ở tỉnh hoặc ở các huyện, thị xã theo quyết định của UBND cùng cấp ( sau đây là Hội đồng đấu giá).
- Hội đồng đấu giá của tỉnh tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất của UBND tỉnh.
- Hội đồng đấu giá cấp huyện, thị xã tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất của UBND cấp huyện, thị xã.
2. Hội đồng đấu giá có nhiệm vụ:
- Căn cứ Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để xây dựng nội quy đấu giá cho từng phiên đấu giá cụ thể;
- Quy định thời gian, địa điểm tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất.
- Tiếp nhận đơn đăng ký tham gia đấu giá, thu tiền đặt cọc, tiền phi tham gia đấu giá và in ấn các biểu mẫu, sơ đồ khu đất phục vụ cho việc đấu giá.
- Tổ chức thực hiện việc đấu giá.
- Công bố kết quả và xử lý các trường hợp phát sinh trong quá trình đấu giá.
- Cấp giấy chứng nhận trúng đấu giá quyền sử dụng đất cho người trúng đấu.
- Giải quyết các khiếu nại phát sinh trong quá trình đấu giá quyền sử dụng đất.
- Thanh, quyết toán các khoản tài chính liên quan đến hoạt động đấu giá.
3. Hội đồng đấu giá có quyền quyết định;
+ Tước quyền tham đấu giá của người đã đăng ký tham gia đấu giá nếu người đó có hành vi gây rối trật tự nơi tổ chức đấu giá; có chứng cứ xác thực về việc người thông gia đấu giá thông đồng, thoả hiệp với người khác để tìm giá đấu hoặc có hành vi khác làm ảnh hưởng đến tính khách quan, tính trung thực, của việc đấu giá.
+ Huỷ bỏ kết quả đấu giá nếu có căn cứ cho thấy kết quả đấu giá không đảm bảo tính khách quan, trung thực.
+ Đình chỉ, tạm đình chi phiên đấu giá hoặc việc đấu giá một lô đất cụ thể nếu xét thấy mục đích của việc đấu giá không đạt được.
+ Xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình tổ chức đấu giá mà Quy chế này chưa quy định hoặc quy định chưa cụ thể.
Hội đồng đấu giá phải chịu trách nhiệm trước UBND cung cấp về các quyết định của mình.
4. Chi phí hoạt động của Hội đồng đấu giá được lấy từ tiền thu phí tham gia đấu giá. Trường hợp tiền phí tham gia thu được không đủ để Hội đồng đấu giá hoạt động thì được cấp bù từ ngân sách của cấp đã ra quyết định thành lập Hội đồng đấu giá.
Điều 4: Giá tối thiểu:
Giá tối thiểu là mức giá khởi điểm của lô đất được đấu giá mà theo đó người đấu giá chỉ được đưa ra mức giá dự đấu cao hơn hoặc bằng mức giá đó.
Căn cứ giá đất trên thị trường tại thời điểm đấu giá, Sở Tài chính- Vật giá chủ trì cùng với các ngành, địa phương liên quan xác định giá tối thiểu của từng lô đất để trình UBND tỉnh ra quyết định quy định giá tối thiểu.
Điều 5: Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Việc đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp; công khai bằng hình thức bỏ phiếu kính và công bố kết quả ngay sau khi việc bỏ phiếu kết thúc. Người đấu giá ( đối với doanh nghiệp, tổ chức là người đại diện theo pháp luật ) phải trực tiếp tham gia phiên đấu giá. Trường hợp uỷ quyền cho người khác tham gia phiên đấu giá thì phải có giấy quyền hợp lệ theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng đấu giá chỉ xét chọn người trúng đấu trong số những phiếu đấu giá hợp lệ theo quy định sau:
+ Phiếu đấu giá phải ghi rõ họ tên người tham gia đấu giá và trùng với họ tên trong chứng minh nhân dân đã đăng ký với Hội đồng đấu giá. Trường hợp uỷ quyền phải ghi rõ họ tên trong chứng minh nhân dân của người uỷ quyền và người được uỷ quyền:
+ Số tiền ghi rõ trên phiếu đấu giá phải ghi mức giá cụ thể, rõ ràng bằng số và bằng chữ, không bị tẩy, xoá hoặc sai lệch giữa số tiền viết bằng số và viết bằng chữ;
+ Có mức giá ghi trong phiếu đấu giá cao hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu của lô đất đấu giá.
3. Đối với mỗi lô đất việc đấu giá chỉ được tiến hành khi có ít nhất từ 02 người trở lên tham gia đấu giá. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất là người có phiếu đấu giá hợp lệ và có mức giá cao nhất trong số các phiếu đấu giá hợp lệ đối với lô đất đó.
Trường hợp có từ 02 người đấu giá trở lên có mức giá đấu cao nhất bằng nhau ( đối với mỗi lô đất ) thì phải tổ chức đấu giá tiếp giữa những người có mức giá cao nhất bằng nhau ( gọi là đấu giá lần 2 ) và giá tối thiểu của lô đất để đấu giá lần 2 là mức giá cao nhất bằng nhau của những người tham gia đấu giá lần trước. Người đấu trúng là người có phiếu đấu giá hợp lệ và có mức cao nhất khi đấu giá lần 2.
5. Việc đấu giá lại lô đất đã đấu giá được tiến hành trong các trường hợp:
+ Người trúng đấu lô đất đó bỏ cuộc;
+ Kết quả đấu giá bị huỷ bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quy chế này.
Điều 6: Trình tự, thủ tục tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất:
1. Trước khi tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất ít nhất là 15 ngày, Hội đồng đấu giá phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng 02 lần, mỗi lần cách nhau 02 ngày về các nội dung sau:
+ Địa điểm lô đất đấu giá;
+ Giá tối thiểu của lô đất đấu giá, phi tham gia đấu giá, tiền đặt cọc;
+ Thời gian, địa điểm đăng ký tham gia đấu giá; thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá.
+ Địa điểm trưng bày hồ sơ quy hoạch, diện tích lô đất đấu giá.
Những thông tin này đồng thời được niêm yết tại địa điểm tổ chức đấu giá.
2. Tiến hành các thủ tục đăng ký tham gia đấu giá.
3. Trưng bày sơ đồ lô đất giá tại nơi đấu giá.
4. Tổ chức đấu giá theo đúng quy chế này.
5. Thanh, quyết toán các khoản tài chính liên quan hoạt động đấu giá.
Điều 7: Đăng ký tham gia quyền sử dụng đất:
1. Người tham gia đấu giá phải hoàn tất việc đăng ký tham gia đấu giá với bộ phận thường trực của Hội đống đấu giá trước ngày tổ chức đấu giá ít nhất là 01 ngày.
2. Thủ tục đăng ký tham gia gồm:.
a. Nộp đơn đăng ký tham gia đấu giá và giấy tờ chứng minh của người đại diện hợp pháp đối với doanh nghiệp, tổ chức hoặc giấy chứng minh nhân dân đối với cá nhân ( bản sao có chứng thực của cơ quan công chứng UBND cấp huyện )
b. Nộp một khoản chi phí tham gia đấu giá do Hội đống đấu giá quy đinh ( mức phí tham gia đấu giá thực hiện theo quy định tại Quyết định số 160/QĐ-UB ngày 22/11/2003 của UBND tỉnh.
c. Nộp một khoản tiền đặt trước ( tiền đặt cọc ) bằng 5% giá tối thiểu của lô đất đấu giá. Trường hợp trong một phiên đấu giá có nhiều lô đất cùng đưa đấu giá có giá tối thiểu khác nhau thì tiền đặt cọc được xác định bằng 5% giá tối thiểu của lô đất có giá trị tối thiểu cao nhất.
Điều 8: Cách thức tiến hành phiên đấu giá quyền sử dụng đất:
Cách thức tiến hành một phiên đấu giá quyền sử dụng đất như sau:
+ Điểm nhanh người tham gia đấu giá hoặc người được uỷ quyền tham gia đấu giá. Người vắng mặt bị mất quyền tham gia đấu giá.
+ Giới thiệu thành phần Hội đồng đấu giá, người điều hành phiên đấu giá.
+ Phổ biến nội dung cơ bản của Quy chế đấu giá quyến sử dụng đất, nội quy đấu giá.
+ Giới thiệu lô đất đấu giá.
+ Giải đáp các thắc mắc ( nếu có ) của người tham gia đấu giá.
+ Phát phiếu đấu giá cho người tham gia đấu giá có mặt (phiếu đấu giá do Hội đồng đấu giá phát hành ).
+ Tiến hành bỏ phiếu đấu giá.
+ Công bố kết quả đấu giá và lập biên bản đấu giá.
+ Cấp giấy chứng nhận trúng đấu giá.
Điều 9: Xử lý tiền đặt cọc:
1. Số tiền đã đặt cọc được tính trừ vào số tiền sử dụng đất mà người tham gia đấu giá phải nộp vào ngân sách Nhà nước khi trúng đấu. Người không trúng đấu được trả lại toàn bộ tiền đặt cọc đã nộp sau khi phiên đấu giá kết thúc, trừ những trường hợp quy định tại khoản 2 điều này.
2. Tiền đặt cọc của người tham gia đấu giá bị xử lý thu nộp vào ngân sách Nhà nước trong các trường hợp.
- Sử dụng phiếu đấu giá không do Hội đồng đấu giá phát hành.
- Số tiền đấu giá ghi trên phiếu đấu giá thấp hơn giá tối thiểu đã được công bố đối với lô đất đấu giá;
- Số tiền đấu giá ghi trên phiếu đấu giá bị tẩy, xoá hoặc bị sai lệch giữa viết bằng số và bằng chữ.
- Phiếu đấu giá bỏ trắng hoặc không ghi đầy đủ các nội dung theo quy định;
- Đấu giá trúng nhưng không nhận quyền sử dụng đất ( bỏ cuộc ).
- Vi phạm thời hạn thanh toán được quy định tại điều 10 của Quy chế này.
Điều 10: Thời hạn nộp tiền trúng đấu giá:
Người trúng đấu giá phải nộp đủ, một lần tiền trúng đấu giá vào ngân sách Nhà nước ( có thể nộp bằng tiền mặt, ngân phiếu hoặc chuyển khoản ) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày trúng đấu giá ( thời hạn nộp tiền trúng đấu giá được ghi trong giấy chứng nhận trúng đấu giá ). Quá thời hạn nói trên mà không nộp thì coi như bỏ cuộc. Lô đất đã đấu giá được tổ chức đấu giá lại và người bỏ cuộc không được tham gia đấu giá lại lô đất đó.
Điều 11: Giao đất cho người trúng đấu giá:
Người trúng đấu giá sau khi nộp đúng tiền đấu giá thì được cơ quan địa chính cung cấp với Hội đồng đấu giá giao quyết định giao đất và bàn giao quyền sử dụng đất trên thực địa.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu giao đất của người trúng đấu giá, cơ quan địa chính phải hoàn tất việc giao đất cho người trúng đấu giá.
Điều 12: Trách nhiệm của người sử dụng đất:
Người trúng đấu giá phải sử dụng đất đúng mục đích theo quy hoạch được duyệt; khi xây dựng nhà cửa, công trình kiến trúc phải có giấy phép xây dựng và thực hiện đầy các nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Điều 13: Điều khoản thi hành:
1. Nghiêm cấm mọi hành vi thông đồng, mua chuộc, hối lộ hoặc thoả hiệp để dìm giá đấu. Các hành vi vi phạm quy chế đấu giá phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.Nếu gây thiệt hại về vật chất cho các bên liên quan thì người có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường.
2. Người tham gia đấu giá có quyền khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm trong quá trình đấu giá. Các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có gì chưa phù hợp hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì sở Tài chính - Vật giá, UBND các huyện, thị xã phải báo cáo kịp thời đến UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 32/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai đã hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3 Quy định 16/2003/QĐ-UB sửa đổi điểm 4 Điều 5 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4 Quy định 16/2003/QĐ-UB sửa đổi điểm 4 Điều 5 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 1 Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 22/2003/QĐ-BTC về cơ chế tài chính trong việc sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 86-CP năm 1996 về Quy chế bán đấu giá tài sản
- 5 Bộ luật Dân sự 1995
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 7 Luật Đất đai 1993
- 1 Quyết định 32/2003/QĐ-UB ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2 Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai đã hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 3 Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Quyết định 42/2006/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam