ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2007/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 02 tháng 05 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH NHÀ HÀNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số 54/2006/TT-BVHTT ngày 24/5/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường; Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin tại Tờ trình số 25/TTr-SVHTT ngày 06/3/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2010, với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. Mục tiêu quy hoạch:
Nhằm thực hiện tốt việc quản lý, cấp phép và kiểm soát chặt chẽ hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh, hạn chế tối đa mặt tiêu cực, làm cho hoạt động karaoke, vũ trường thực sự trở thành một hoạt động văn hóa lành mạnh, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của nhân dân, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
II. Đối tượng quy hoạch:
- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke, vũ trường; các khách sạn, khu du lịch, khu vui chơi, giải trí, câu lạc bộ và nhà văn hóa có hoạt động karaoke, vũ trường.
- Hoạt động karaoke ở hộ gia đình, các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và câu lạc bộ khiêu vũ phục vụ nội bộ không có mục đích kinh doanh không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy hoạch này.
III. Nội dung quy hoạch:
1.1. Karaoke:
- Địa điểm kinh doanh karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng; di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng hoặc đã được phát hiện, đang lập hồ sơ đề nghị xếp hạng từ 200 mét trở lên.
- Địa điểm kinh doanh karaoke ở thị trấn, thị xã, thành phố phải có đường vào rộng từ 04 mét trở lên.
- Tổ chức, cá nhân ở khu chung cư không được phép kinh doanh karaoke.
- Địa điểm kinh doanh karaoke ở trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề.
Riêng với thành phố Tam Kỳ và thị xã Hội An, phải tuân thủ các quy định sau:
Không cấp giấy phép kinh doanh karaoke trên các tuyến đường:
+ Đường Trần Phú: Từ ngã tư Trần Phú - Phan Bội Châu đến ngã tư Trần Phú - Lý Thường Kiệt.
+ Đường Trần Hưng Đạo: Từ ngã tư Trần Hưng Đạo - Phan Bội Châu đến ngã tư Trần Hưng Đạo - Lý Thường Kiệt (trừ Trung tâm Văn hóa Thông tin tỉnh).
+ Đường An Hà - Quảng Phú: Từ địa điểm xây dựng tượng đài Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng cách về mỗi bên 500 mét.
+ Không cấp phép kinh doanh karaoke ở khu vực I của khu phố cổ.
+ Các khu vực khoanh vùng bảo vệ khu phố cổ nếu muốn kinh doanh karaoke, ngoài hồ sơ xin cấp phép theo quy định, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch UBND thị xã.
1.2. Vũ trường:
- Địa điểm kinh doanh vũ trường phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, cơ quan hành chính nhà nước đang hoạt động hoặc đã có quy hoạch xây dựng; di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng hoặc đã được phát hiện, đang lập hồ sơ đề nghị xếp hạng từ 200 mét trở lên và phải có đường vào rộng từ 4 mét trở lên.
- Địa điểm kinh doanh vũ trường phải ở ngoài khu phố cổ; ở ngoài các đường phố, khu vực quảng trường thường tổ chức các hoạt động chính trị, xã hội có quy mô lớn của địa phương.
2. Về số lượng:
2.1. Karaoke:
Quy hoạch số lượng cơ sở karaoke trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 (kể cả số cấp đổi và cấp phép mới) như sau:
TT | Huyện, thị xã thành phố | Năm 2007 | Năm 2008 | Năm 2009 | Năm 2010 | |
Cũ | Mới | |||||
1 | Tam Kỳ | 28 | 14 | 61 | 70 | 75 |
2 | Hội An | 31 | 05 | 42 | 50 | 55 |
3 | Núi Thành | 67 | 05 | 75 | 80 | 85 |
4 | Phú Ninh | 08 | 02 | 13 | 16 | 20 |
5 | Thăng Bình | 36 | 05 | 46 | 50 | 60 |
6 | Quế Sơn | 24 | 05 | 35 | 40 | 45 |
7 | Duy Xuyên | 45 | 05 | 55 | 60 | 65 |
8 | Điện Bàn | 43 | 05 | 55 | 60 | 65 |
9 | Đại Lộc | 45 | 05 | 55 | 60 | 65 |
10 | Tiên Phước | 15 | 03 | 21 | 25 | 30 |
11 | Nam Trà My | 04 | 02 | 08 | 10 | 12 |
12 | Bắc Trà My | 09 | 02 | 13 | 15 | 17 |
13 | Hiệp Đức | 06 | 03 | 11 | 14 | 17 |
14 | Phước Sơn | 09 | 03 | 14 | 16 | 20 |
15 | Nam Giang | 09 | 02 | 13 | 15 | 18 |
16 | Đông Giang | 02 | 05 | 07 | 09 | 11 |
17 | Tây Giang | 02 | 04 | 06 | 08 | 10 |
| Tổng cộng | 383 | 75 | 530 | 598 | 670 |
Giao Sở Văn hóa Thông tin quy định cụ thể về số lượng phòng trong một cơ sở karaoke khi cấp phép.
2.2. Vũ trường:
Từ nay đến năm 2010, sẽ cấp phép cho các khách sạn, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa trên địa bàn tỉnh hoạt động kinh doanh vũ trường với số lượng cụ thể ở từng địa phương như sau:
+ Thành phố Tam Kỳ: 02
+ Thị xã Hội An: 01
+ Huyện Núi Thành: 01
+ Huyện Điện Bàn: 01
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Văn hóa Thông tin chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện quy hoạch, đảm bảo hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh đúng quy định.
2. Các nhà hàng karaoke, vũ trường đã được cấp Giấy phép kinh doanh, nhưng không đủ điều kiện theo quy định thì được kinh doanh đến hết thời gian ghi trong giấy phép.
3. Căn cứ Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ và quy hoạch này, Sở Văn hóa Thông tin có trách nhiệm cấp đổi, cấp mới giấy phép kinh doanh karaoke cho các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện theo nội dung hướng dẫn tại Công văn số 215/BVHTT-PC ngày 17/02/2007 của Bộ Văn hóa Thông tin.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có gì vướng mắc, không phù hợp thực tế, cần điều chỉnh, bổ sung; Sở Văn hóa Thông tin tổng hợp, báo các Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 2 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 1 Quyết định 1305/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh quy hoạch các điểm kinh doanh quán bar, dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 1148/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường tỉnh Cao Bằng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- 3 Thông tư 69/2006/TT-BVHTT thực hiện một số quy định về kinh doanh vũ trường, karaoke, trò chơi điện tử quy định tại Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP do Bộ Văn hoá Thông tin ban hành
- 4 Thông tư 54/2006/TT-BVHTT hướng dẫn quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành
- 5 Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1305/QĐ-UBND năm 2010 điều chỉnh quy hoạch các điểm kinh doanh quán bar, dịch vụ nhà hàng karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 - 2010 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 1148/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Quy hoạch nhà hàng karaoke, vũ trường tỉnh Cao Bằng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020