Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2009/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 18 tháng 5 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NỘI DUNG MỘT SỐ ĐIỂM CỦA QUY ĐỊNH THỰC HIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 43/2007/QĐ-UBND NGÀY 10/10/2007 CỦA UBND TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc giai đoạn 2006 - 2010;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II;

Căn cứ Thông tư số 12/2009/TT-BNN ngày 06/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006-2010;

Căn cứ Quyết định số 43/2007/QĐ-UBND ngày 10/10/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam v/v ban hành quy định một số nội dung thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Tờ trình số 191/TTr- NN&PTNT ngày 08/5/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung nội dung một số điểm của Quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-UBND ngày 10/10/2007 của UBND tỉnh như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung mục 1.2 (2.2), khoản 1, phần I như sau:

“ 1.2. (2.2) Nhóm hộ: ngoài việc đảm bảo các điều kiện theo quy định tại mục 2, phần II của Thông tư 12/2009/TT-BNN; UBND xã xác định nhóm hộ theo đề nghị của cộng đồng hưởng lợi từ dự án phù hợp với tình hình thực tế và với yêu cầu của từng nội dung đầu tư (về khả năng đóng góp, tập quán sản xuất, trình độ quản lý, kỹ thuật ...). Đối tượng hộ không nghèo tham gia nhóm hộ không được vượt quá 20% tổng số hộ trong nhóm (đối với nhóm hộ có từ 05 hộ trở lên) và phải đảm bảo cơ hội tham gia hưởng lợi đồng đều cho các hộ nghèo. ”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, phần I như sau:

“ 2. Phạm vi: Quy định này áp dụng trong phạm vi các thôn, xã thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào dân tộc và miền núi thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010. ”

3. Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ 2, mục 1.2, khoản 1, phần III như sau:

“ Chủ đầu tư (là UBND xã) hợp đồng với một đơn vị có chức năng và đủ điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của tỉnh, huyện thực hiện; chi trả toàn bộ hoặc một phần chi phí triển khai cho đơn vị thực hiện được thể hiện trong hợp đồng. Hoặc, chủ đầu tư trực tiếp thực hiện, có thể thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình diễn kỹ thuật; kinh phí chi thuê cán bộ kỹ thuật bằng mức lương tối thiểu hiện hành cho mỗi người một tháng trong những ngày làm việc, thời gian ký hợp đồng căn cứ vào chu kỳ của từng loại cây, loại con, nhưng tối đa không quá 9 tháng trong một năm ”

4. Sửa đổi, bổ sung, mục 2.1, của khoản 2, phần III như sau:

“ 2.1. Mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Hỗ trợ 100% mức chi về giống và vật tư chủ yếu (thức ăn, phân bón, hóa chất, thuốc BVTV, thuốc thú y) theo định mức kinh tế kỹ thuật của chuyên ngành.

Quy mô, mức hỗ trợ tối đa áp dụng theo Quyết định 3766/QĐ-BNN-KHCN, ngày 28/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành Quy trình tạm thời về qui mô điểm trình diễn, mức hỗ trợ áp dung đối với mô hình khuyến nông ”

5. Bỏ nội dung: “ Khi hoạt động ngành nghề có thu nhập, thu hồi 30% chi phí mua thiết bị, nhà xưởng đã hỗ trợ. ” tại dòng thứ 6, gạch đầu dòng thứ nhất của mục 2.2, khoản 2, phần III.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, phần III như sau:

“ 3. Hỗ trợ giống và các loại vật tư chính cho hộ nghèo, thực hiện hỗ trợ bằng hiện vật theo các mức sau:

- Hỗ trợ không thu hồi cho các hộ nghèo 100% chi phí giống thủy sản; giống mới của ngô, lúa; giống cây ăn quả bản địa; giống cây lâm nghiệp và cây trồng ngoài gỗ;

- Hỗ trợ cho các hộ nghèo 100% chi phí giống bò, lợn, dê, gia cầm và phòng trị một số bệnh chính;

Mức hỗ trợ, đối với bò không quá 01con/hộ, từ 12 - 18 tháng tuổi, cân nặng không dưới 100 - 150kg; lợn không quá 05 con/hộ, 20-25 kg/con; gia cầm (gà vịt, ngan…) không quá 100con/hộ, 35 ngày tuổi. Các loại vật tư, giống cây trồng hỗ trợ theo mức tối đa không quá diện tích sản xuất loại cây trồng có diện tích lớn nhất của hộ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 3 triệu đồng/hộ. Riêng đối với bò mức hỗ trợ tối đa không quá 6 triệu đồng/hộ (trong đó, 3 triệu đồng Chương trình 135 hỗ trợ, còn lại ngân sách nhà nước hỗ trợ từ các nguồn lồng ghép khác). ”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, phần III như sau:

“ 4. Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất mới:

- Đối với một số mô hình có tính đặc thù riêng, mức hỗ trợ cụ thể như sau:

+ Mô hình công nghệ cao hỗ trợ tối đa 40% mức chi phí về giống và kinh phí chuyển giao công nghệ; tối đa 20% chi phí vật tư chính nhưng không quá 50 triệu cho một mô hình;

+ Mô hình áp dụng công cụ, cải tiến kỹ thuật: hỗ trợ tối đa 30% giá trị công cụ nhưng không quá 10 triệu cho một mô hình;

+ Mô hình cơ giới hoá nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề khác (không bao gồm lò sấy của mô hình chế biến): hỗ trợ tối đa 75% thiết bị chính nhưng mức hỗ trợ không quá 125 triệu đồng/mô hình;

- Hỗ trợ mua bản quyền, quy trình công nghệ mới gắn với mô hình: Nhà nước hỗ trợ 70% chi phí mua bản quyền (không bao gồm kinh phí mua nhà xưởng, nhà lưới, nhà kính, thiết bị công nghệ).

- Chi thuê cán bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu cho một người/tháng trong những ngày làm việc, thời gian ký hợp đồng căn cứ vào chu kỳ của từng cây, con, nhưng tối đa không quá 9 tháng cho một năm. ”

8. Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ nhất, phần IV như sau:

“ Thực hiện như quy định tại mục 3, phần VII của Thông tư 12/2009/TT-BNN ngày 06/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 ”

9. Sửa đổi, bổ sung đoạn thứ 4, mục 2.1.2, khoản 2, phần IV như sau:

“ Chi phí lập báo cáo KTKT, thực hiện theo Thông tư 01/2008/TTLT-UBDT- KHĐT-TC-XD ngày 15/9/2008 của Uỷ ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II. ”

10. Bổ sung mục 2.3 vào khoản 2, phần IV như sau: “ 2.3. Thanh quyết toán:

- Nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 135 từ ngân sách đều phải được quản lý và thanh toán tập trung, thống nhất qua Kho bạc nhà nước;

- Đối với vốn góp từ dân, kể cả ngày công, vật tư, hiện vật,…đều được qui đổi ra tiền Việt Nam. Chủ đầu tư phải có sổ theo dõi, ghi chép để cung cấp cho cơ quan tài chính qui đổi thống nhất. Cơ quan tài chính làm lệnh thu ngân sách khoản vốn này đồng thời làm lệnh chi ngân sách, gửi Kho bạc nhà nước để hạch toán vào giá trị dự án hỗ trợ;

- Thanh quyết toán vốn ngân sách chỉ được thực hiện khi chủ đầu tư có đủ hồ sơ thanh toán, gồm: kế hoạch phân bổ vốn do UBND huyện phê duyệt cho chủ đầu tư, danh sách các hộ/nhóm hộ tham gia dự án được UBND xã phê duyệt, kế hoạch và dự toán chi tiết đã được UBND huyện phê duyệt, các chứng từ tài chính theo quy định hiện hành;

- Đối với hoạt động tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật,…không có khối lượng hiện vật thì phải có báo cáo nghiệm thu kết quả;

- Đối với hoạt động mua sắm vật tư, dịch vụ của các đơn vị, cá nhân có đăng ký kinh doanh thì cần có hóa đơn tài chính. Trường hợp mua bán giữa các hộ dân không có hoá đơn tài chính thì chỉ cần có giấy biên nhận giữa các hộ mua bán nhưng đơn giá không được vượt quá định mức trong dự toán và phải được trưởng thôn, bản và UBND xã xác nhận;

- Về đơn giá thanh toán giống và các loại vật tư sản xuất nông, lâm, thủy sản do phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định, trình UBND huyện phê duyệt. ”

11. Bổ sung vào khoản 1, phần V như sau:

“ - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành quyết định về quy định tạm thời định mức kinh tế kỹ thuật áp dụng các mô hình sản xuất đối với cây trồng, con vật nuôi trên địa bàn tỉnh thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010. ”

Các chức năng, nhiệm vụ trước đây Phòng Kinh tế huyện thực hiện nay giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; các nội dung khác của Quy định thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-UBND ngày 10/10/2007 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi sửa đổi, bổ sung của quyết định này vẫn còn hiệu lực thi hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Nông nghiệp & PTNT, Trưởng Ban Dân tộc, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện có dự án và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang