UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2010/QĐ-UBND | Hải Dương, ngày 22 tháng 6 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26-11-2003; Luật số 38/2009/QH12 ngày 19-6-2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản; Luật Quy hoạch đô thị ngày 17-6-2009;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 về quy hoạch xây dựng; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15-10-2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14-12-2009 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16-12-2004 và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2008 về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng Hải Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG CÁC LĨNH VỰC: QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 11/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng.
Quy định này phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc mọi nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Lập, trình duyệt kế hoạch thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng
1. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Hải Dương (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và các Sở quản lý chuyên ngành:
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các Sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cho việc lập các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn đối với cấp huyện; theo lĩnh vực quản lý đối với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 6 năm trước của năm kế hoạch.
2. Sở Xây dựng:
Tổng hợp và thẩm định kế hoạch lập các đồ án quy hoạch xây dựng của cấp huyện, các sở quản lý chuyên ngành trình UBND tỉnh phê duyệt.
Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 8 năm trước của năm kế hoạch.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Phê duyệt kế hoạch lập các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện, các sở quản lý chuyên ngành và tờ trình của Sở Xây dựng.
Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 9 năm trước của năm kế hoạch.
Điều 3. Lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng
1. Lập quy hoạch xây dựng:
a) Sở Xây dựng:
Là chủ đầu tư, tổ chức lập nhiệm vụ và các đồ án quy hoạch xây dựng sau:
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện.
Quy hoạch chung dọc các tuyến đường tỉnh lộ, quốc lộ thuộc địa bàn tỉnh.
Quy hoạch chung đô thị mới, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện trở lên, khu vực trong đô thị mới và khu vực có ý nghĩa quan trọng trong đô thị.
Quy hoạch xây dựng các khu chức năng khác ngoài đô thị (Khu đô thị, khu thương mại, dịch vụ, giáo dục đào tạo, y tế, ...).
Tổ chức lập quy hoạch chung xây dựng khu công nghiệp gắn liền với đô thị, khu kinh doanh tập trung khác.
b) Các sở quản lý chuyên ngành:
Là chủ đầu tư, tổ chức lập nhiệm vụ và các đồ án quy hoạch xây dựng có tính chất đặc thù theo chuyên ngành quản lý.
c) Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp có nhiều chủ đầu tư tham gia đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng; tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng đối với các khu công nghiệp chưa xác định chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng.
d) Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Là chủ đầu tư, tổ chức lập nhiệm vụ và các đồ án quy hoạch xây dựng sau:
Quy hoạch chung xây dựng thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ quy hoạch đô thị quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này.
Quy hoạch chi tiết xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện.
e) Uỷ ban nhân dân xã trực thuộc huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi tắt là UBND Xã):
Là chủ đầu tư, tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng các khu dân cư, điểm dân cư nông thôn, trung tâm hành chính thuộc địa giới do mình quản lý.
g) Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung:
Có trách nhiệm tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình đầu tư.
Chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp được giao làm chủ đầu tư.
2. Thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng:
a) Sở Xây dựng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và các đồ án quy hoạch xây dựng sau:
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản...).
Quy hoạch chung dọc các tuyến đường tỉnh lộ, quốc lộ thuộc địa bàn tỉnh.
Quy hoạch chung thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới thuộc địa giới hành chính của tỉnh; đối với đồ án quy hoạch chung đô thị loại II, III, IV và đô thị mới, trước khi phê duyệt phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
Quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 huyện, thành phố trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng.
Quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng ngoài đô thị (khu đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu thương mại dịch vụ, khu du lịch, khu bảo tồn di sản, giáo dục đào tạo, y tế, công nghiệp địa phương,...), các khu chức năng thuộc đô thị mới, các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù.
Quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung ngoài khu công nghiệp (các dự án thuê đất sản xuất kinh doanh) có cấp công trình từ cấp đặc biệt đến cấp II.
Quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư xây dựng công sở hành chính cấp tỉnh, các dự án trụ sở của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn Tỉnh.
b) Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và các đồ án quy hoạch xây dựng sau (trước khi phê duyệt, phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng):
Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính cấp huyện quản lý (trừ các quy hoạch đô thị quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này).
Quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung ngoài khu công nghiệp (các dự án thuê đất sản xuất kinh doanh) có cấp công trình từ cấp III đến cấp V.
Quy hoạch chi tiết các dự án đầu tư xây dựng trụ sở hành chính cấp huyện.
c) Đối với các đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã, UBND cấp huyện xem xét, phê duyệt trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện:
d) Các dự án đầu tư xây dựng bám ven quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến giao thông có trong quy hoạch, trong quá trình thẩm định phải lấy ý kiến tham gia của ngành liên quan của tỉnh:
3. Cấp giấy phép quy hoạch:
a) Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử của tỉnh;
Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị, trừ nhà ở;
Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép quy hoạch cho các trường hợp sau:
Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị có quy hoạch phân khu, nhưng chưa đủ các căn cứ để lập quy hoạch chi tiết.
Các trường hợp không thuộc quy định tại khoản (a) mục 3 điều này trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Điều 4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng
Cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng loại nào thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng loại đó và quyết định về thời hạn, nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch (trước khi phê duyệt điều chỉnh phải được UBND tỉnh chấp thuận về chủ trương điều chỉnh).
Trước khi lập quy hoạch điều chỉnh, chủ đầu tư lập quy hoạch xây dựng báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch để xin chấp thuận về chủ trương điều chỉnh quy hoạch.
Điều 5. Quản lý quy hoạch xây dựng
1. Công bố quy hoạch xây dựng:
a) Uỷ ban nhân dân xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã.
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức công bố các quy hoạch xây dựng trên địa bàn (trừ các quy hoạch xây dựng đã uỷ quyền cho UBND xã công bố).
Việc công bố quy hoạch xây dựng phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
2. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa:
a) Lập, phê duyệt hồ sơ cắm mốc giới và thực hiện cắm mốc giới.
Hồ sơ cắm mốc giới phải được lập và phê duyệt trong thời gian không quá 30 ngày, kể từ ngày quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Việc cắm mốc giới ngoài thực địa phải được hoàn thành trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt.
b) Trách nhiệm của các cơ quan trong việc lập hồ sơ và thực hiện cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Uỷ ban nhân dân xã xây dựng phương án, tổ chức cắm mốc giới đối với quy hoạch xây dựng trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn của xã.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án, tổ chức cắm mốc giới đối với các quy hoạch xây dựng trên địa bàn cấp huyện (trừ các quy hoạch xây dựng đã uỷ quyền cho UBND xã cắm mốc).
Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh xây dựng phương án, tổ chức cắm mốc giới quy hoạch xây dựng đối với các khu công nghiệp chưa xác định chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng.
Chủ đầu tư xây dựng - kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp xây dựng phương án cắm mốc giới trình Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh phê duyệt và tổ chức cắm mốc giới quy hoạch xây dựng khu công nghiệp do mình làm chủ đầu tư.
Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong việc tổ chức, thực hiện cắm mốc giới xây dựng ngoài thực địa.
Cơ quan tư vấn lập quy hoạch xây dựng có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư trong việc cắm mốc giới.
3. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng:
Sở Xây dựng và cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
4. Cấp chứng chỉ quy hoạch:
Cơ quan quản lý quy hoạch đô thị căn cứ vào đồ án quy hoạch xây dựng được duyệt và Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được ban hành để cấp chứng chỉ quy hoạch cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu.
Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ quy hoạch theo thời hạn hiệu lực của đồ án quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt.
5. Trách nhiệm của các cấp, các ngành trong quản lý quy hoạch xây dựng:
Cấp phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng ban hành quy định về quản lý quy hoạch xây dựng.
Sở Xây dựng, các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng theo chuyên ngành thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng trong phạm vi đất quy hoạch các khu công nghiệp.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền phê duyệt và quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn huyện thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
Uỷ ban nhân dân các xã chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng tổng thể xã, trung tâm xã, quy hoạch các làng nghề, điểm dân cư nông thôn và quản lý, giám sát việc thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn xã thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, UBND tỉnh.
Điều 6. Lập kế hoạch và thẩm định, xét duyệt, cấp phát vốn cho công tác lập đồ án quy hoạch xây dựng
1. UBND cấp huyện, các sở chuyên ngành, Sở Xây dựng lập kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công tác lập các đồ án quy hoạch xây dựng, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh để báo cáo HĐND tỉnh xem xét trong quý III năm trước của năm kế hoạch.
2. Chủ đầu tư đồ án quy hoạch xây dựng, tổ chức tư vấn lập đồ án quy hoạch xây dựng căn cứ vào định mức chi phí quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành để lập dự toán chi phí cho công tác lập đồ án quy hoạch xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
3. Sở Xây dựng thẩm định dự toán chi phí cho công tác lập đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. UBND cấp huyện phê duyệt dự toán chi phí cho công tác lập quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt do phòng chức năng của huyện thẩm định.
5. Cơ quan Tài chính tổng hợp dự toán các nhiệm vụ, dự án quy hoạch xây dựng do các đơn vị lập gửi vào dự toán chi cùng cấp để báo cáo UBND trình HĐND xem xét, quyết định. Việc quản lý cấp phát, thanh toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện nhiệm vụ, quy hoạch xây dựng thực hiện theo thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ, CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 7. Lập, trình duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đưa công trình vào khai thác sử dụng.
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với sở Tài chính, các ngành có liên quan và UBND cấp huyện căn cứ vào các nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện; quy hoạch phát triển ngành; các văn bản đề nghị phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư của các cấp để lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư của dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước cấp huyện, cấp xã (gồm UBND xã, phường, thị trấn) và nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh được HĐND tỉnh phân bổ cho cấp huyện quản lý:
UBND cấp huyện chỉ đạo phòng chức năng chủ trì cùng với các ban, ngành có liên quan và UBND cấp xã căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện, quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển cấp xã lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình để phê duyệt.
Đối với các dự án có tổng mức đầu tư dự kiến lớn hơn mức UBND tỉnh phân cấp cho cấp huyện quyết định đầu tư thì UBND cấp huyện phải gửi kế hoạch chuẩn bị đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt mới được lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
Thời gian hoàn thành chậm nhất trong tháng 3 năm trước của năm kế hoạch.
c) Kế hoạch chuẩn bị đầu tư: Nội dung phải nêu cụ thể danh mục các công trình được lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật, vị trí xây dựng, dự kiến quy mô, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, xác định rõ chủ đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành.
2. Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước khác thì Nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư, doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo các nội dung tại quy định này và các quy định của pháp luật khác liên quan.
3. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn khác chủ đầu tư tự tổ chức hình thức và nội dung quản lý dự dự án theo các quy định của pháp luật hiện hành. Khuyến khích các chủ đầu tư áp dụng các nội dung tại Điều này.
Điều 8. Lập Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư (không phân biệt nguồn vốn đầu tư) phải tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt, trừ nhà ở riêng lẻ của dân quy định tại khoản 5 điều 35 của Luật Xây dựng.
1. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước:
a) Căn cứ kế hoạch chuẩn bị đầu tư được duyệt, chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình theo quy định hiện hành trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
b) Trước khi lập Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật, chủ đầu tư phải lập nhiệm vụ đầu tư của dự án để trình cơ quan có thẩm quyền chấp thuận về quy mô nhiệm vụ đầu tư, trong đó xác định rõ vị trí, quy mô, tổng mức đầu tư dự kiến, thời gian hoàn thành dự án và phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư thực hiện việc đăng ký đầu tư để được chấp thuận đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư và tổ chức thực hiện dự án theo các quy định hiện hành của UBND tỉnh Hải Dương và pháp luật của Nhà nước.
3. Trường hợp đặc biệt dự án dự kiến xây dựng trong vùng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, trước khi lập dự án đầu tư, chủ đầu tư phải gửi hồ sơ đến Sở Xây dựng để thẩm định trình UBND tỉnh chấp thuận về vị trí xây dựng công trình.
Điều 9. Thẩm định Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật
1. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Dự án nhóm A, do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
Chủ đầu tư xây dựng công trình gửi hồ sơ Dự án (bao gồm cả phần thuyết minh dự án, phần thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư và các văn bản pháp lý khác có liên quan) đến đơn vị đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định. Khi thẩm định Dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và ý kiến của cơ quan liên quan đến dự án đầu tư.
b) Dự án nhóm B, nhóm C:
Đối với Dự án đầu tư do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
Chủ đầu tư xây dựng công trình gửi hồ sơ Dự án (bao gồm cả phần thuyết minh dự án, phần thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư và các văn bản pháp lý khác có liên quan) đến đơn vị đầu mối là Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định. Khi thẩm định dự án đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và ý kiến của cơ quan liên quan đến dự án đầu tư.
Đối với Báo cáo kinh tế kỹ thuật do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
Chủ đầu tư xây dựng công trình gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật (bao gồm cả phần thuyết minh và phần thiết kế bản vẽ thi công, dự toán đã được thẩm định và các văn bản pháp lý khác có liên quan) đến sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
Đối với Báo cáo kinh tế kỹ thuật do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư:
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
2. Đối với Dự án đầu tư sử dụng vốn khác:
Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
3. Đối với dự án xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
4. Lấy ý kiến về thiết kế cơ sở:
a) Dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ để lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và lấy ý kiến các cơ quan liên quan để thẩm định dự án. Ý kiến của các sở quản lý chuyên ngành là cơ sở chính để xem xét thẩm định dự án.
Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
Sở Xây dựng tham gia ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở dự án đầu tư đối với công trình xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng đối với công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình xây dựng chuyên ngành quản lý;
Sở Giao thông Vận tải tham gia ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở dự án đầu tư đối với xây dựng công trình giao thông;
Sở Công thương tham gia ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
Sở Thông tin và Truyền thông tham gia ý kiến bằng văn bản về thiết kế cơ sở dự án đầu tư đối với công trình thông tin liên lạc chuyên ngành bưu chính viễn thông.
Các sở, ngành liên quan tham gia ý kiến bằng văn bản theo lĩnh vực chuyên ngành quản lý.
b) Dự án đầu tư sử dụng vốn khác:
Đối với các Dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi đô thị, công trình tập trung đông người (trường học, bệnh viện, rạp hát...), trên các trục đường Tỉnh lộ, Quốc lộ, chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế cơ sở về các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để lấy ý kiến tham gia bằng văn bản trước khi thẩm định, phê duyệt. Đối với các dự án khác khuyến khích chủ đầu tư thực hiện theo quy định này.
Đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế cơ sở về Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh (đối với dự án nhóm B, C), về Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với dự án nhóm A) để lấy ý kiến tham gia bằng văn bản trước khi thẩm định, phê duyệt.
5. Thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của các Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng vốn nhà nước:
a) Đối với Dự án đầu tư:
Sau khi dự án đầu tư được phê duyệt, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình hoặc gửi hồ sơ đến các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm định. Đối với các công trình có tổng mức đầu tư lớn, kết cấu phức tạp, hoặc công trình đặc thù nếu thấy cần thiết thì người quyết định đầu tư sẽ chỉ định các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm định. Kết quả thẩm định của các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành hoặc kết quả thẩm tra của đơn vị tư vấn là căn cứ để chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trình tự thẩm tra, thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành của pháp luật.
b) Đối với Báo cáo kinh tế kỹ thuật do UBND tỉnh phê duyệt:
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình hoặc gửi hồ sơ đến các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm định, gửi kết quả về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp để trình UBND tỉnh phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
c) Đối với Báo cáo kinh tế kỹ thuật do UBND cấp huyện phê duyệt:
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thì được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình và gửi kết quả về bộ phận đầu mối thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật của cấp huyện để tổng hợp, thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật.
6. Trình duyệt Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng vốn Nhà nước:
a) Đối với Dự án đầu tư do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, lấy ý kiến bằng văn bản của các sở nêu trên và cơ quan có liên quan để đánh giá, đề xuất ý kiến và lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh quyết định.
b) Đối với Báo cáo kinh tế kỹ thuật do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ Báo cáo kinh tế kỹ thuật gồm thiết kế bản vẽ thi công, dự toán đã được thẩm định và các văn bản pháp lý khác có liên quan để tổng hợp và lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh quyết định.
c) Đối với Báo cáo kinh tế kỹ thuật do UBND cấp huyện, các xã quyết định đầu tư:
UBND cấp huyện giao cho các phòng chức năng thẩm định các Báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện trước khi phê duyệt.
UBND cấp huyện giao cho các phòng chức năng thẩm định các Báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền quyết định của UBND xã trước khi UBND xã phê duyệt.
Điều 10. Phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt các Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh có tổng mức đầu tư từ 2 tỷ đồng trở lên;
Phê duyệt Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án sử dụng vốn ngân sách các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn có tổng mức đầu tư lớn hơn 5 tỷ đồng, thành phố Hải Dương lớn hơn 7 tỷ đồng.
b) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng thuộc nguồn vốn do tỉnh quản lý.
c) Chủ tịch UBND huyện, thị xã phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án có tổng mức đầu tư đến 5 tỷ đồng thuộc nguồn vốn cấp huyện quản lý và từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách các xã, phường, thị trấn quản lý.
d) Chủ tịch UBND thành phố Hải Dương phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật các dự án có tổng mức đầu tư đến 7 tỷ đồng thuộc nguồn vốn do thành phố quản lý và từ trên 1 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách các xã, phường, trực thuộc thành phố quản lý.
e) Chủ tịch UBND xã phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật có tổng mức đầu tư đến 1 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách cấp xã quản lý.
g) Báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được người quyết định đầu tư phê duyệt, chủ đầu tư không phải phê duyệt lại thiết kế, dự toán.
2. Đối với công trình sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng có tổng dự toán dưới 500 triệu đồng, trên cơ sở dự toán chi ngân sách nhà nước được UBND tỉnh giao hàng năm cho các sở chuyên ngành quản lý, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán làm cơ sở để triển khai thi công , công trình có tổng dự toán từ 500 triệu đồng trở lên phải lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật theo quy định hiện hành.
3. Đối với các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng các nguồn vốn khác:
Chủ đầu tư xây dựng công trình tự phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật sau khi đã thẩm định. Đối với các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật quy định tại điểm 2.2 Điều 9 thì phải lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trước khi phê duyệt.
4. Điều chỉnh dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật:
Dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 11. Lập, trình duyệt kế hoạch đầu tư
1. Lập kế hoạch đầu tư các Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với sở Tài chính căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách của tỉnh, các quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền để lập kế hoạch đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Lập kế hoạch đầu tư các Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách cấp huyện và vốn ngân sách tập trung của Tỉnh được HĐND tỉnh phân bổ cho cấp huyện quản lý:
Phòng Tài chính kế hoạch thuộc UBND cấp huyện căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, các quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền phê duyệt để lập kế hoạch đầu tư và thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định.
3. Lập kế hoạch đầu tư các Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách xã:
UBND xã căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã và các quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền để lập kế hoạch đầu tư.
4. Trình duyệt kế hoạch đầu tư:
UBND cấp tỉnh, huyện, xã trình kế hoạch đầu tư đến HĐND cùng cấp tại kỳ họp cuối năm trước của năm kế hoạch để xem xét phê chuẩn.
Căn cứ nghị quyết của HĐND, UBND các cấp giao kế hoạch đầu tư xây dựng công trình vào đầu Quý I của năm kế hoạch.
Điều 12. Cấp giấy phép, giao đất, giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
1. Cấp giấy phép xây dựng:
Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình được miễn theo quy định của pháp luật.
a) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh (theo quy định phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng công trình) gồm: Các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (theo phân cấp, phân loại công trình tại Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30-9-2009 của Bộ Xây dựng); công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; các công trình khác do UBND tỉnh giao.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn (theo quy định phải có giấy phép xây dựng, kể cả các công trình xây dựng theo các trục đường giao thông đi qua địa phận các xã do huyện quản lý), trừ các công trình do sở Xây dựng cấp phép; cấp phép nhà ở riêng lẻ tại các đô thị thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý.
c) Chủ tịch UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý;
Chủ tịch UBND xã hướng dẫn xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các khu vực dân cư khác chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt theo định hướng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn các xã quản lý.
2. Giao đất và giải phóng mặt bằng:
Căn cứ vào Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật và quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường và chính quyền cấp huyện, các xã nơi có đất giao thực hiện DAĐT để làm thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất đai và đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Xây dựng và Luật Đất đai.
Điều 13. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Các Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật sử dụng từ 30% vốn Nhà nước trở lên phải thực hiện việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14-12-2009 của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn thực hiện của các Bộ, Ngành liên quan.
a) Quản lý định mức, đơn giá:
UBND tỉnh công bố định mức dự toán xây dựng công trình đối với các công việc đặc thù chưa có trong hệ thống định mức dự toán của các Bộ, Ngành đã công bố; công bố đơn giá dự toán xây dựng công trình; công bố giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh làm cơ sở tham khảo cho việc lập đơn giá xây dựng công trình.
Sở Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý giá xây dựng, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
Liên sở Tài chính - Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng phổ biến, bình quân hàng tháng và công bố bổ sung đối với vật tư đặc chủng để chủ đầu tư tham khảo, quyết định việc xác định giá xây dựng công trình và phục vụ cho công tác quản lý giá.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án, công trình vào khai thác, sử dụng, đảm bảo hiệu quả của dự án; thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo các quy định hiện hành.
2. Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình:
a) Nhà thầu có trách nhiệm lập quyết toán hợp đồng gửi chủ đầu tư.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm kiểm tra và quyết toán với nhà thầu; lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình hoàn thành để trình thẩm định, phê duyệt.
c) Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; tổ chức thẩm định quyết toán các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
d) Phòng Tài chính kế hoạch trực thuộc UBND cấp huyện thẩm định quyết toán các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, cấp xã.
e) Cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật đồng thời là cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
g) Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Giám đốc sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 14. Quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo sở Xây dựng, các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
Quyết định thành lập và chỉ đạo hội đồng nghiệm thu (chất lượng công trình) cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư quan trọng của tỉnh; quyết định và phê chuẩn kế hoạch hàng năm về công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng xây dựng công trình của các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành đề nghị.
2. Sở Xây dựng:
Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về xây dựng đến các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.
Thực hiện chức năng thường trực hội đồng nghiệm thu (chất lượng công trình) cấp tỉnh đối với các công trình chuyên ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật theo quyết định của UBND tỉnh.
Thực hiện chức năng kiểm tra thường xuyên, đột xuất về chất lượng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; phối hợp với các sở có quản lý xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng chuyên ngành; hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng, báo cáo kết quả giải quyết sự cố về UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình của các công trình xây dựng chuyên ngành xây dựng dân dụng công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật; tổng hợp tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình của các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện để trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định.
3. Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình theo chuyên ngành quản lý trên địa bàn tỉnh; phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về xây dựng đến các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng theo lĩnh vực chuyên ngành.
Thực hiện chức năng thường trực hội đồng nghiệm thu chất lượng công trình cấp tỉnh đối với các công trình chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý theo quyết định của UBND tỉnh.
Thực hiện chức năng kiểm tra thường xuyên, đột xuất về chất lượng công trình thuộc chuyên ngành của mình quản lý.
Phối hợp với Sở Xây dựng khi kiểm tra công trình xây dựng, hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu công trình về nghiệp vụ giải quyết sự cố công trình.
Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành, báo cáo Bộ quản lý chuyên ngành, UBND tỉnh và Sở Xây dựng.
4. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
Thực hiện việc quản lý, kiểm tra đôn đốc các nhà đầu tư, chủ đầu tư trong khu công nghiệp tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng hiện hành.
5. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn cấp huyện, chịu trách nhiệm phổ biến các văn bản pháp luật về xây dựng, quản lý chất lượng công trình đối với các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật do cấp huyện, cấp xã đầu tư.
Thực hiện kiểm tra chất lượng công trình các dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật do cấp huyện, các xã đầu tư.
Định kỳ 06 tháng và 01 năm tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động xây dựng và quản lý chất lượng công trình trên địa bàn gửi Sở Xây dựng, các sở quản lý xây dựng chuyên ngành để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về xây dựng trên địa bàn các xã; tổ chức tiếp nhận và phản ánh kịp thời với chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm chất lượng công trình được nhân dân phát hiện.
Định kỳ 6 tháng và 01 năm tổng hợp báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả tình hình xây dựng và chất lượng xây dựng nhà ở của nhân dân) gửi báo cáo đến UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng, UBND tỉnh.
1. Chủ đầu tư:
Chịu trách nhiệm toàn diện về chất lượng công trình do mình làm chủ đầu tư trong tất cả các khâu công việc: quy hoạch, khảo sát, lập dự án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành, bảo trì và quản lý sử dụng công trình xây dựng;
Trường hợp chủ đầu tư không phải là người quản lý sử dụng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình chịu trách nhiệm bảo trì và quản lý sử dụng công trình xây dựng;
Báo cáo tiến độ triển khai thi công công trình, tổ chức, cá nhân trực tiếp thi công, giám sát thi công công trình về sở có quản lý xây dựng chuyên ngành;
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình do mình làm chủ đầu tư với cấp chính quyền quản lý trực tiếp và sở có quản lý xây dựng chuyên ngành ngay sau khi khởi công xây dựng công trình;
Trường hợp không đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện quản lý dự án, chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc để thực hiện các công việc chuyên môn kỹ thuật theo yêu cầu của lĩnh vực được thuê đảm nhận;
Chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình; Hồ sơ hoàn thành công trình phải được lập đầy đủ trước khi nghiệm thu bàn giao đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào sử dụng khai thác, vận hành; danh mục, quy cách hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định hiện hành;
Chịu trách nhiệm thực hiện việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực nếu công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng thuộc đối tượng quy định; thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng khi được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương yêu cầu; dự toán chi phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ trên phải được lập và phê duyệt ngay trong dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Nhà thầu, tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng:
Phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với công việc đảm nhận, phải tổ chức hệ thống quản lý chất lượng để thực hiện đầy đủ các nội dung về quản lý chất lượng theo quy định của Luật Xây dựng và các quy định pháp luật hiện hành;
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận, chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực hoạt động xây dựng;
Báo cáo tiến độ thi công công trình, cán bộ thi công tại công trình với chủ đầu tư;
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý chất lượng công trình do mình đảm nhận với chủ đầu tư, UBND các xã, cấp huyện nơi có công trình xây dựng và sở có quản lý xây dựng chuyên ngành.
3. Uỷ ban mặt trận tổ quốc việt Nam các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo các quy định hiện hành.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 16. Quản lý các tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực hoạt động xây dựng
1. Sở Xây dựng, các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
Hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về xây dựng đến các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng; quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng đối với các nhà thầu, tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng theo chuyên ngành do sở quản lý.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất tất cả các hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; kiểm tra chất lượng thi công xây dựng công trình, điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn so với năng lực hoạt động xây dựng đã đăng ký trong hồ sơ trúng thầu, phát hiện, ngăn chặn mọi vi phạm để xử lý kịp thời.
Yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải báo cáo tình hình hoạt động xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng do mình đảm nhận theo định kỳ hoặc đột xuất.
Giám đốc Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng, quyết định thành lập hội đồng tư vấn giúp việc theo quy định.
2. Ban quản lý các khu công nghiệp quản lý các nhà thầu trong khu công nghiệp thực hiện theo các quy định hiện hành.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng, quản lý hoạt động xây dựng, an toàn - vệ sinh môi trường xây dựng trên địa bàn; chỉ đạo các lực lượng thuộc UBND cấp huyện, UBND các xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền.
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; đề xuất ý kiến xử lý, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
c) Tổng hợp định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo UBND tỉnh đồng thời gửi sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
4. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Chịu trách nhiệm chính về quản lý đảm bảo trật tự xây dựng; an toàn, vệ sinh môi trường xây dựng trên địa bàn.
b) Lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền trình UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
c) Tổ chức thực hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế của UBND cấp huyện.
5. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội dung quy định của Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng; phải có đủ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định và chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trong các lĩnh vực hoạt động xây dựng, chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực hoạt động xây dựng.
6. Các tổ chức cá nhân là người nước ngoài có hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy chế quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam.
Điều 17. Công tác giám sát và đánh giá đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các văn bản quy định về nội dung công tác giám sát và đánh giá đầu tư của Chính phủ và của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đến các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát và đánh giá đầu tư gửi về sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương theo quy định hiện hành.
Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 4219/2007/QĐ-UBND ngày 29-11-2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương.
Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt sau khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
1. Trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện các khâu công việc liên quan trong quy hoạch xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng công trình, cấp phép xây dựng và các lĩnh vực liên quan đến hoạt động xây dựng phải được niêm yết công khai tại các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, UBND cấp huyện, các xã, phường, thị trấn (nội dung trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Quy hoạch đô thị và các Nghị định của Chính phủ, các thông tư, văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương hiện hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng).
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định tại Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Đấu thầu, các Nghị định của Chính phủ và các thông tư, văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương hiện hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng và các điều khoản trong bản Quy định này.
Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức có liên quan phải bố trí lại lực lượng và đội ngũ cán bộ có chuyên môn phù hợp trong lĩnh vực hoạt động xây dựng để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh gửi về Sở Xây dựng tập hợp để báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1 Quyết định 4219/2007/QĐ-UBND về phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 3 Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2017 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- 4 Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2017 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương
- 1 Quyết định 2174/QĐ-UBND năm 2017 đính chính Quyết định 11/2017/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2 Quyết định 61/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 47/2012/QĐ-UBND
- 3 Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 4 Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5 Thông tư 33/2009/TT-BXD ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 7 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 8 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 9 Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 10 Luật Đấu thầu 2005
- 11 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 4219/2007/QĐ-UBND về phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Quyết định 61/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 47/2012/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 2174/QĐ-UBND năm 2017 đính chính Quyết định 11/2017/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4 Quyết định 25/2017/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 5 Quyết định 18/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2017 của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương