ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2011/QĐ-UBND | Cần Thơ, ngày 14 tháng 3 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09 tháng 6 năm 2000; Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ TRIỂN KHAI ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN THUỘC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
1. Thực hiện quản lý và triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ các quận, huyện (sau đây gọi chung quận, huyện là cấp huyện) được thực hiện từ khâu xác định đề tài, dự án khoa học và công nghệ đến xét duyệt, hợp đồng, kiểm tra, đánh giá nghiệm thu, thanh lý hợp đồng, đăng ký kết quả khoa học và công nghệ.
2. Không áp dụng các nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện.
2. Các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ cấp huyện.
3. Các tổ chức, cá nhân đề xuất, đăng ký, thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp huyện có sử dụng một phần hoặc toàn bộ kinh phí từ ngân sách nhà nước.
Điều 3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là những vấn đề khoa học và công nghệ cần giải quyết và được tổ chức thực hiện dưới các hình thức đề tài, dự án hoặc chương trình khoa học và công nghệ.
2. Đề tài nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn là vấn đề khoa học, công nghệ cần được nghiên cứu để nắm được bản chất, nguyên lý, tìm ra giải pháp, tạo ra công nghệ nhằm phục vụ cho mục tiêu cụ thể của kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
3. Dự án khoa học và công nghệ (dự án KH&CN): là nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm một số đề tài nghiên cứu khoa học và một số dự án sản xuất thử nghiệm gắn kết hữu cơ, đồng bộ được tiến hành trong một thời gian nhất định nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng điểm, chủ lực có tác động nâng cao trình độ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm (dự án SXTN): là nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm để thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội hoặc sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống.
Điều 4. Yêu cầu chung của đề tài, dự án cấp huyện
1. Đề tài, dự án khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp huyện (gọi tắt là đề tài, dự án) chủ yếu tập trung giải quyết những nhiệm vụ chuyên môn trọng tâm của các quận, huyện cần có sự tác động, hỗ trợ tích cực của khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào quản lý, sản xuất và đời sống.
2. Đề tài, dự án có thời gian thực hiện tối đa 24 tháng (kể từ khi đề tài, dự án được cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt cho phép thực hiện). Đối với dự án trồng các loại cây lâu năm, phát triển vùng nguyên liệu kết hợp với chế biến và một số trường hợp đặc biệt khác, thời gian thực hiện có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 36 tháng.
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý đề tài, dự án cấp huyện là cơ quan quản lý Nhà nước được giao nhiệm vụ: Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện; xét duyệt nội dung và kinh phí; ký kết hợp đồng; kiểm tra và đánh giá nghiệm thu kết quả các đề tài, dự án. Hiện nay cơ quan có thẩm quyền quản lý đề tài, dự án cấp huyện là Phòng Kinh tế quận hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện.
2. Tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án là tổ chức có tư cách pháp nhân được cơ quan quản lý có thẩm quyền giao nhiệm vụ và kinh phí để thực hiện đề tài, dự án.
3. Cá nhân làm chủ nhiệm đề tài, dự án phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có chuyên môn đào tạo phù hợp, trình độ đại học trở lên và đang hoạt động trong chuyên ngành khoa học phù hợp với nhiệm vụ KH&CN của đề tài, dự án. Trường hợp đặc biệt phải có người giới thiệu là lãnh đạo ở sở, ban, ngành, tổ chức có tư cách pháp nhân, hiệp hội ngành nghề cấp thành phố.
b) Là người tổ chức xây dựng thuyết minh đề tài, dự án.
c) Bảo đảm đủ thời gian để tổ chức thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
4. Chuyên gia: là người có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực nghiên cứu, tối thiểu có 03 năm kinh nghiệm về lĩnh vực KH&CN của đề tài, dự án; có kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, chuyển giao và áp dụng các kết quả KH&CN vào thực tế sản xuất.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN
Điều 6. Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp huyện
1. Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp huyện (sau đây gọi tắt là Hội đồng) thực hiện chức năng tư vấn giúp Chủ tịch UBND cấp huyện về các vấn đề phát triển khoa học và công nghệ, các biện pháp thúc đẩy việc ứng dụng kỹ thuật tiến bộ vào sản xuất và đời sống thuộc phạm vi quản lý của các quận, huyện.
2. Hội đồng do Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập và hoạt động theo quy định được quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ (gọi tắt là Hội đồng Xác định) được thành lập theo lĩnh vực/chuyên ngành khoa học để tư vấn cho Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng trong việc xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đưa ra tuyển chọn, xét chọn.
2. Hội đồng Xác định do Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập, hoặc ủy quyền cho Trưởng Phòng Kinh tế hoặc Trưởng Phòng Kinh tế và Hạ tầng ra quyết định thành lập.
3. Thành viên của Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, có trách nhiệm, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và các cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp/tổ chức dự kiến thụ hưởng kết quả.
4. Hội đồng có từ 5 đến 7 người, gồm Chủ tịch và các thành viên. Cơ cấu Hội đồng gồm:
a) 1/2 là các nhà nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc chuyên ngành khoa học có liên quan, có thành tích nghiên cứu, có ít nhất 2 năm kinh nghiệm gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn;
b) 1/2 là các nhà quản lý thuộc cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, phòng, ban, doanh nghiệp, tổ chức dự kiến thụ hưởng kết quả.
c) Giúp việc cho hội đồng ngoài 01 thư ký khoa học, còn có 01 thư ký hành chính là chuyên viên của cơ quan quản lý đề tài, dự án.
5. Trình tự làm việc của Hội đồng:
a) Thư ký đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự;
b) Đại diện Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Thư ký đọc danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất thực hiện trong năm;
d) Hội đồng thảo luận, phân tích từng nhiệm vụ;
đ) Thư ký đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, thảo luận;
e) Tổng hợp phiếu đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
g) Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng;
h) Lưu giữ hồ sơ:
Thư ký của Hội đồng có trách nhiệm nộp toàn bộ hồ sơ để lưu tại Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
Điều 8. Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn, xét chọn
1. Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn Tuyển chọn, Xét chọn (gọi tắt là Hội đồng Tuyển chọn, Xét chọn) có nhiệm vụ tư vấn giúp Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đánh giá nội dung khoa học và kinh phí cần thiết để thực hiện đề tài, dự án, trên nguyên tắc bảo đảm dự toán kinh phí phù hợp với nội dung, quy mô nghiên cứu; bố trí đủ kinh phí thực hiện có hiệu quả đề tài, dự án.
2. Hội đồng Tuyển chọn, Xét chọn do Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập, hoặc ủy quyền cho Trưởng Phòng Kinh tế hoặc Trưởng Phòng Kinh tế và Hạ tầng ra quyết định thành lập. Trong đó, tổ chức Hội đồng Tuyển chọn được áp dụng cho các đề tài, dự án có nhiều tổ chức KH&CN và cá nhân đăng ký thực hiện. Hội đồng Xét chọn áp dụng cho các đề tài, dự án được chỉ định hoặc chỉ có một tổ chức KH&CN, cá nhân đăng ký thực hiện.
3. Hội đồng Tuyển chọn, xét chọn gồm từ 5 đến 7 thành viên: gồm Chủ tịch, 2 Ủy viên phản biện và các Ủy viên hội đồng. Thành phần của Hội đồng gồm:
a) 1/2 là các chuyên gia có uy tín, có tinh thần trách nhiệm, có trình độ, chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học được giao tư vấn và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm hoạt động gần đây trong chuyên ngành khoa học được giao tư vấn.
b) 1/2 là đại diện của các cơ quan quản lý, cơ quan hoạch định chính sách, phòng, ban, doanh nghiệp, tổ chức dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN.
c) Các chuyên gia đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tư vấn Tuyển chọn, Xét chọn nhiệm vụ tương ứng.
d) Giúp việc cho Hội đồng ngoài 01 thư ký khoa học, còn có 01 thư ký hành chính là chuyên viên của cơ quan quản lý đề tài, dự án.
4. Cá nhân không tham gia Hội đồng trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân đăng ký chủ trì và tham gia thực hiện đề tài, dự án.
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện.
c) Thành viên Ban chủ nhiệm Chương trình (nếu có).
5. Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng chủ trì tổ chức các phiên họp Hội đồng tư vấn Tuyển chọn, Xét chọn các nhiệm vụ KH&CN và cử các thư ký hành chính, thư ký khoa học giúp việc các Hội đồng. Trong trường hợp cần thiết có thể mời UBND cấp huyện chủ trì.
6. Các thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các chuyên gia phản biện, các thành viên Hội đồng và các Thư ký hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn, xét chọn.
7. Trình tự làm việc của Hội đồng:
a) Thư ký đọc quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự;
b) Đại diện Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu việc tuyển chọn, xét chọn tổ chức cá nhân chủ trì đề tài, dự án;
c) Thư ký đọc thông báo số lượng và danh mục hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn;
d) Hội đồng thảo luận trao đổi để quán triệt nguyên tắc, quy trình và các tiêu chí đánh giá, thang điểm và cách chấm điểm các hồ sơ của Quy định này;
đ) Ban Chủ nhiệm trình bày thuyết minh đề tài, dự án;
e) Chuyên gia phản biện trình bày ý kiến phản biện, nhận xét đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án;
g) Thành viên Hội đồng có thể nêu câu hỏi đối với Ban chủ nhiệm về từng tiêu chí đánh giá liên quan đến từng hồ sơ;
h) Thành viên Hội đồng trao đổi, phân tích, đánh giá từng hồ sơ theo các tiêu chí và thang điểm quy định tại các biểu mẫu tương ứng;
i) Thư ký đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có) để Hội đồng nghiên cứu, thảo luận;
k) Tổng hợp điểm đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, xét chọn tổ chức cá nhân chủ trì đề tài, dự án;
l) Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả làm việc của Hội đồng; kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển chủ trì đề tài, dự án những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết đối với từng phần đã nêu trong Thuyết minh đề tài, dự án và kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án;
m) Lưu giữ hồ sơ:
Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, xét chọn, Thư ký của Hội đồng có trách nhiệm nộp toàn bộ hồ sơ để lưu tại Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
Điều 9. Hội đồng Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ
1. Hội đồng Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ (gọi tắt là Hội đồng Nghiệm thu) có nhiệm vụ tư vấn giúp Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng đánh giá nghiệm thu kết quả khoa học thực hiện đề tài, dự án, trên cơ sở thuyết minh đề cương đề tài, dự án được duyệt, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ký kết giữa ngành và tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án và các tài liệu khác có liên quan.
2. Hội đồng Nghiệm thu do Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập, hoặc ủy quyền giao cho Trưởng Phòng Kinh tế hoặc Trưởng Phòng Kinh tế và Hạ tầng ra quyết định thành lập.
3. Hội đồng Nghiệm thu cấp huyện có từ 5 - 7 thành viên; bao gồm Chủ tịch, 2 Ủy viên phản biện và các Ủy viên hội đồng, trong đó:
a) Có từ 1/2 đến 2/3 thành viên là các chuyên gia KH&CN có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án;
b) Có từ 1/3 đến 1/2 thành viên là các chuyên gia về kinh tế, quản lý đại diện cho các tổ chức sản xuất - kinh doanh có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án, cơ quan quản lý và các tổ chức khác có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án.
c) Các chuyên gia, đặc biệt là các Ủy viên phản biện của Hội đồng Xác định hoặc xét chọn đề tài, dự án được ưu tiên mời tham gia Hội đồng Nghiệm thu. Trong trường hợp cần thiết, có thể mời 01 chuyên gia đang công tác tại cơ quan chủ trì đề tài, dự án làm Ủy viên Hội đồng Nghiệm thu.
d) Giúp việc cho Hội đồng ngoài 01 thư ký khoa học, còn có 01 thư ký hành chính là chuyên viên của cơ quan quản lý đề tài, dự án.
đ) Chủ nhiệm và các cá nhân tham gia trực tiếp thực hiện đề tài, dự án không được làm thành viên Hội đồng Nghiệm thu.
4. Hội đồng Nghiệm thu được thành lập gồm:
a) Hội đồng tư vấn Đánh giá Nghiệm thu chính thức cấp huyện trong trường hợp đánh giá kết quả cuối kỳ.
b) Hội đồng tư vấn Đánh giá Nghiệm thu giữa kỳ hoặc nghiệm thu giai đoạn cấp huyện (nếu cần) trong trường hợp cần thiết phải đánh giá kết quả giữa kỳ hoặc từng giai đoạn thực hiện đề tài, dự án.
5. Trình tự làm việc của Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp đánh giá theo trình tự sau:
a) Thư ký đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự;
b) Đại diện Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu đối với việc đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án;
c) Chủ nhiệm đề tài trình bày tóm tắt kết quả đề tài, dự án;
d) Các Ủy viên Hội đồng trình bày nhận xét đề tài, dự án đã được cung cấp sẵn trước;
đ) Thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên Hội đồng vắng mặt (nếu có);
e) Hội đồng thảo luận kín, các thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá xếp loại đề tài, dự án;
g) Hội đồng thảo luận, thống nhất, kết luận từng nội dung;
h) Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “không đạt” cần xác định rõ những nội dung, công việc đã thực hiện đúng hợp đồng để Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng và cơ quan có liên quan xem xét xử lý theo quy định hiện hành;
i) Lưu giữ hồ sơ:
Thư ký của Hội đồng có trách nhiệm nộp toàn bộ hồ sơ để lưu tại Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
Điều 10. Tổ thẩm định nội dung và kinh phí đề tài, dự án
1. Tổ thẩm định nội dung và kinh phí đề tài, dự án (gọi tắt là Tổ thẩm định) do Trưởng Phòng Kinh tế hoặc Trưởng Phòng Kinh tế và Hạ tầng ra quyết định thành lập.
2. Tổ Thẩm định có nhiệm vụ tư vấn giúp Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng rà soát nội dung thuyết minh đề tài, dự án đã được chỉnh sửa phù hợp với góp ý của Hội đồng Xét chọn, xem xét các mức chi trong đề tài, dự án phù hợp theo quy định.
3. Tổ Thẩm định có 5 thành viên; bao gồm tổ trưởng là Trưởng hoặc Phó Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng, 1 thành viên thuộc Phòng Kế hoạch - Tài chính, 1 thành viên là 1 trong 2 Ủy viên phản biện của Hội đồng xét chọn, 1 thành viên là 1 trong các ủy viên của Hội đồng xét chọn và 1 thư ký là chuyên viên Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP HUYỆN
Điều 11. Quy trình xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp huyện
1. Bước 1: mời gọi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Vào tháng tư năm trước, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng sử dụng kết quả xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp huyện; đồng thời thông báo tới các phòng ban, đơn vị sản xuất - kinh doanh trực thuộc các quận, huyện hoặc đóng trên địa bàn do quận, huyện quản lý, các tổ chức nghiên cứu và phát triển, nhà khoa học, quản lý trong và ngoài ngành về việc đề xuất và đăng ký thực hiện đề tài, dự án cấp huyện cho năm kế hoạch tới;
Đề xuất nhiệm vụ KH&CN theo biểu mẫu: BM01, hoặc BM02, hoặc BM03;
b) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổng hợp danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các tổ chức và cá nhân đề xuất hoặc đăng ký thực hiện trong năm kế hoạch tới (biểu mẫu: BM04);
c) Danh mục tổng hợp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quận, huyện đề xuất thực hiện năm kế hoạch tới được Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng rà soát lại các dự án để tránh trùng lắp và gởi về Sở Khoa học và Công nghệ thành phố tham khảo ý kiến. Trong vòng 15 ngày Sở Khoa học và Công nghệ thành phố trả lời bằng văn bản về việc có hoặc không trùng lắp với cấp thành phố và các quận, huyện trong thành phố.
2. Bước 2: họp Hội đồng Xác định
a) Tổ chức họp thông qua Hội đồng Tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN tổng hợp để xây dựng thành Danh mục sơ bộ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp huyện (biểu mẫu: BM05-1);
b) Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
- Yêu cầu đối với đề tài, dự án KH&CN:
Có tính mới đối với các quận, huyện.
Có giá trị thực tiễn như trực tiếp hoặc góp phần giải quyết vấn đề cấp thiết của kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng mà quận, huyện không tự giải quyết được; tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng, hiệu quả, tác động lớn đến sự phát triển của ngành, lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật; tạo tiền đề cho việc hình thành ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
Có giá trị khoa học, công nghệ như giải quyết được những vấn đề khoa học, công nghệ mới ở mức đạt hoặc tiếp cận trình độ tiên tiến của thành phố, vùng; góp phần nâng cao năng lực khoa học và công nghệ của quận, huyện (đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, hình thành tập thể khoa học công nghệ mạnh).
Có tính khả thi như các tổ chức khoa học và công nghệ trong nước có đủ năng lực để giải quyết được trong khoảng thời gian không quá 3 năm, trừ trường hợp đặc biệt do UBND quận, huyện quyết định; có khả năng huy động sự tham gia của các tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp, các nhà khoa học, chuyên gia về công nghệ trong nước và từ nước ngoài.
- Yêu cầu đối với dự án sản xuất thử nghiệm:
Yêu cầu về công nghệ phải có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có ở thành phố, có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài; có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi.
Yêu cầu về tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội phải có thị trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh rõ về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hóa các sản phẩm của dự án); có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án; sản phẩm của dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng).
Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hợp pháp và có xuất xứ từ một trong các nguồn sau: từ kết quả của các đề tài đã được Hội đồng Khoa học và Công nghệ các cấp đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị áp dụng; từ sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng khoa học, công nghệ; từ kết quả khoa học và công nghệ từ nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nhận.
c) Thành viên Hội đồng đánh giá từng nhiệm vụ theo phiếu (biểu mẫu: BM06);
d) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Hội đồng đề nghị đưa vào Danh mục sơ bộ phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu, với nội dung "đề nghị thực hiện". Thư ký lập biên bản làm việc của Hội đồng (biểu mẫu: BM07);
đ) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổng hợp thành Danh mục sơ bộ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp huyện năm kế hoạch tới (biểu mẫu: BM08).
3. Bước 3: thông qua Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp huyện
a) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thông qua Danh mục sơ bộ nhiệm vụ khoa học và công nghệ với Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp huyện. Thành viên Hội đồng đánh giá từng nhiệm vụ theo phiếu (biểu mẫu: BM06);
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Hội đồng đề nghị đưa vào Danh mục sơ bộ phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tại phiên họp bỏ phiếu, với nội dung "đề nghị thực hiện". Thư ký lập biên bản làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ cấp huyện theo mẫu (biểu mẫu: BM07);
c) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổng hợp thành Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn chỉnh đã được Hội đồng khoa học và công nghệ cấp huyện thông qua (biểu mẫu: BM09).
4. Bước 4: trình UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng soạn thảo văn bản đề nghị UBND cấp huyện phê duyệt Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ KH&CN hàng năm (biểu mẫu: BM10).
Điều 12. Quy trình tuyển chọn, xét chọn đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp huyện
1. Bước 5: Xây dựng thuyết minh đề tài, dự án
Vào tháng bảy năm trước; Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thông báo triển khai Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ KH&CN năm kế hoạch tới đã được UBND quận, huyện phê duyệt cho các tổ chức, cá nhân xây dựng thuyết minh đề cương.
Các biểu mẫu: BM11, hoặc BM12, hoặc BM13 và BM14; BM15; BM16; BM17.
2. Bước 6: họp Hội đồng Xét chọn
a) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổ chức họp Hội đồng Tư vấn xét chọn thuyết minh đề tài, dự án (biểu mẫu: BM05-2);
b) Thành viên Hội đồng chấm điểm theo mẫu (biểu mẫu: BM18 hoặc BM19);
c) Nội dung và thang điểm đánh giá thuyết minh đề tài, dự án:
- Đánh giá chung về mục tiêu của đề tài, yếu tố xem xét là mức độ phù hợp, rõ ràng của mục tiêu so với yêu cầu đối với đề tài (điểm đánh giá tối đa 08 điểm);
- Tổng quan về tình hình nghiên cứu và luận giải về những nội dung nghiên cứu của đề tài cần thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra (điểm đánh giá tối đa 14 điểm);
- Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng (điểm đánh giá tối đa 14 điểm);
- Sản phẩm KH&CN của đề tài (điểm đánh giá tối đa 16 điểm);
- Khả năng ứng dụng các sản phẩm đề tài và tác động của các kết quả nghiên cứu (điểm đánh giá tối đa 12 điểm);
- Tính khả thi của phương án tổ chức thực hiện đề tài (điểm đánh giá tối đa 16 điểm);
- Năng lực, uy tín về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm tổ chức, quản lý của chủ nhiệm đề tài (điểm đánh giá tối đa 08 điểm);
- Năng lực của các cá nhân tham gia thực hiện chính đề tài (điểm đánh giá tối đa 05 điểm);
- Năng lực của cơ quan chủ trì đề tài (điểm đánh giá tối đa 07 điểm);
d) Nội dung và thang điểm đánh giá Hồ sơ đăng ký tham gia xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án SXTN:
- Giá trị công nghệ của dự án (điểm đánh giá tối đa 20 điểm);
- Tính khả thi của phương án triển khai dự án (điểm đánh giá tối đa 20 điểm);
- Đầu tư và lợi ích trực tiếp của dự án (điểm đánh giá tối đa 20 điểm);
- Khả năng thương mại hóa sản phẩm và tác động lâu dài của dự án sau khi kết thúc (điểm đánh giá tối đa 20 điểm);
- Năng lực thực hiện dự án (điểm đánh giá tối đa 20 điểm).
đ) Đề tài, dự án được phê duyệt khi đạt điểm bình quân từ trên 70 điểm/100 điểm trở lên, trong đó Phần 1 trên 60 điểm/80 điểm; không phê duyệt khi điểm bình quân bằng hoặc dưới 70 điểm và Phần 1 bằng hoặc dưới 60 điểm. Thư ký lập biên bản làm việc của Hội đồng (biểu mẫu: BM20);
e) Trong trường hợp đề tài, dự án được nhiều tổ chức, các nhân tham gia xét chọn thì áp dụng hình thức tuyển chọn. Hội đồng xếp hạng các Hồ sơ có tổng số điểm đánh giá từ cao xuống thấp theo các biểu mẫu BM18 hoặc BM19. Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có Hồ sơ được xếp hạng với điểm cao nhất tại điểm c, d, e; khoản 2; Điều này. Thư ký lập biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu (biểu mẫu: BM21);
- Biểu mẫu BM21: Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp huyện.
3. Bước 7: chỉnh sửa thuyết minh
Trong vòng 15 ngày, đề tài, dự án được chủ nhiệm dự án chỉnh sửa thuyết minh theo ý kiến của Hội đồng xét chọn gởi về Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng để thẩm định.
Biểu mẫu: chọn 1 trong 3 biểu mẫu BM11, hoặc BM12, hoặc BM13
4. Bước 8: thẩm định nội dung và kinh phí
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổ chức họp tổ thẩm định nội dung và kinh phí, đề tài, dự án sẽ được chỉnh sửa lại (nếu cần) và triển khai.
Các biểu mẫu: BM05-5; BM22-1; BM22-2.
1. Bước 9: ký kết hợp đồng
Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng ký kết hợp đồng thực hiện đề tài, dự án với tổ chức, cá nhân thực hiện.
Biểu mẫu: Chọn 1 trong 2 biểu mẫu BM23 hoặc BM24.
2. Bước 10: kiểm tra tiến độ, nghiệm thu đánh giá giữa kỳ (nếu cần)
a) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài, dự án ít nhất 1 lần trong quá trình triển khai đề tài, dự án.
Các biểu mẫu: BM25; BM05-6; BM26-1; BM26-2.
b) Nghiệm thu đánh giá giữa kỳ hoặc nghiệm thu giai đoạn đề tài, dự án (nếu cần) trong trường hợp đề tài, dự án chia từ 2 giai đoạn trở lên hoặc thời gian thực hiện có chuyển tiếp sang năm sau (biểu mẫu: BM05-4);
c) Chủ nhiệm đề tài, dự án gửi về Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng báo cáo giai đoạn hoặc giữa kỳ đề tài, dự án (biểu mẫu: BM27-1);
d) Thành viên Hội đồng đánh giá giữa kỳ hoặc nghiệm thu giai đoạn đề tài, dự án theo phiếu (biểu mẫu: BM30);
đ) Đề tài, dự án sẽ được tiếp tục triển khai khi được 2/3 thành viên Hội đồng "đề nghị tiếp tục thực hiện". Thư ký khoa học lập biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu (biểu mẫu: BM31-1).
3. Bước 11: họp Hội đồng nghiệm thu chính thức
a) Sau khi Chủ nhiệm đề tài, dự án nộp báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài, dự án; trong vòng 21 ngày, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổ chức họp Hội đồng nghiệm thu chính thức đề tài, dự án.
b) Thành viên Hội đồng chấm điểm kết quả đề tài, dự án theo mẫu (biểu mẫu: BM28; BM29)
c) Nội dung và thang điểm đánh giá kết quả đề tài, dự án:
- Mức độ đáp ứng mục tiêu, nội dung, phương pháp tiếp cận và nghiên cứu so với đã đăng ký trong Thuyết minh đề tài (điểm đánh giá tối đa 15 điểm);
- Thời gian và tiến độ thực hiện đề tài (điểm đánh giá tối đa 15 điểm);
- Giá trị khoa học của các kết quả KH&CN của đề tài, dự án (điểm đánh giá tối đa 20 điểm);
- Giá trị ứng dụng của kết quả KH&CN của đề tài, dự án (điểm đánh giá tối đa 20 điểm);
- Sản phẩm nghiên cứu, thông tin khoa học (điểm đánh giá tối đa 10 điểm);
- Hiệu quả nghiên cứu (điểm đánh giá tối đa 10 điểm);
- Chất lượng báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài (điểm đánh giá tối đa 05 điểm);
- Mức độ thực hiện các quy định về quản lý và quyết toán tài chính (điểm đánh giá tối đa 05 điểm).
d) Nội dung và thang điểm đánh giá kết quả dự án SXTN:
- Mức độ hoàn thành khối lượng thực hiện dự án SXTN so với đã đăng ký trong thuyết minh dự án (điểm đánh giá tối đa 15 điểm);
- Đáp ứng thời gian và tiến độ thực hiện dự án (điểm đánh giá tối đa 15 điểm);
- Đáp ứng về phương pháp triển khai dự án SXTN, báo cáo khoa học, tài liệu công nghệ (điểm đánh giá tối đa 10 điểm);
- Giá trị khoa học (tính mới, tính sáng tạo của dự án SXTN) (điểm đánh giá tối đa 10 điểm);
- Giá trị ứng dụng (mức độ hoàn thiện của công nghệ và triển vọng áp dụng kết quả KH&CN của dự án SXTN (điểm đánh giá tối đa 15 điểm);
- Hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế - xã hội (điểm đánh giá tối đa 15 điểm);
- Đánh giá về việc huy động nguồn vốn khác cho việc thực hiện dự án SXTN (điểm đánh giá tối đa 10 điểm);
- Đánh giá về tổ chức và quản lý của dự án SXTN (điểm đánh giá tối đa 10 điểm).
đ) Xếp loại kết quả đề tài, dự án:
- “Xuất sắc”: đạt tổng số điểm trung bình hợp lệ từ 85 đến 100 điểm.
- “Khá”: đạt tổng số điểm trung bình hợp lệ từ 75 đến dưới 85 điểm.
- “Trung bình”: đạt tổng số điểm trung bình hợp lệ từ 50 đến dưới 75 điểm.
- “Không đạt”: trong trường hợp khi có tổng số điểm trung bình hợp lệ dưới 50 điểm.
e) Thư ký khoa học lập biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu (biểu mẫu: BM31).
4. Bước 12: Thanh lý hợp đồng
a) Trong vòng 30 ngày sau khi họp nghiệm thu, chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện chỉnh sửa nộp báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài, dự án đã được chỉnh sửa và các hồ sơ chứng từ thanh lý hợp đồng về Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
Các biểu mẫu sau đây dùng để tham khảo, tùy theo tình hình thực tế phát sinh, chủ nhiệm đề tài, dự án sẽ bổ sung thêm: BM23 hoặc BM24; TC01; TC02; TC03; TC04; TC05; TC06. Các hồ sơ chứng từ khác theo quy định hiện hành phục vụ thanh lý hợp đồng.
b) Trong vòng 21 ngày, Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng và chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng (biểu mẫu: BM32).
Điều 14. Quy trình đăng ký kết quả khoa học và chuyển giao dự án khoa học và công nghệ cấp huyện
1. Bước 13: đăng ký kết quả
a) Chủ nhiệm dự án thực hiện việc đăng ký lưu giữ kết quả dự án theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Đăng ký kết quả khoa học với Sở KH&CN thành phố (Trung tâm Thông tin Tư liệu Cần Thơ) các dự án KH&CN có sử dụng ngân sách Nhà nước.
Các biểu mẫu: BM31; BM33; BM34.
b) Trong vòng 30 ngày kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố có trách nhiệm xem xét ra quyết định công nhận kết quả đánh giá theo quy định.
2. Bước 14: chuyển giao kết quả
a) Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng tham mưu cho UBND quận, huyện phê duyệt chuyển giao kết quả cho các tổ chức, đơn vị thụ hưởng kết quả đã được ghi trong thuyết minh dự án, hoặc các đơn vị khác.
b) Các tổ chức, đơn vị tiếp nhận chuyển giao kết quả các đề tài, dự án thực hiện báo cáo về Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng kết quả ứng dụng nhiệm vụ KH&CN được chuyển giao sau 12 tháng. Kinh phí chuyển giao thông qua các cuộc hội thảo, tập huấn phổ biến tiến bộ KH&CN… được dự trù và đưa vào kế hoạch sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học của quận, huyện.
c) Trong trường hợp dự án có những vấn đề cần nghiên cứu tiếp thì đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ và vào quy trình từ bước 1.
(Các biểu mẫu được đưa lên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ)
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN CẤP HUYỆN
Điều 15. Quản lý tài chính đề tài, dự án cấp huyện
1. Lập và phân bổ dự toán:
a) Hàng năm theo thời gian quy định, các quận, huyện lập dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án (nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học) gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để xem xét, tổng hợp và thống nhất với Sở Tài chính trình Hội đồng nhân dân thành phố phân bổ; Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, đưa vào dự toán ngân sách sự nghiệp khoa học trong năm kế hoạch tới của quận, huyện trong nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học của thành phố.
b) Căn cứ vào quyết định giao dự toán chi ngân sách sự nghiệp khoa học được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, cơ quan tài chính thông báo dự toán chi từ nguồn ngân sách nhà nước để quận, huyện phân bổ chi tiết theo nhiệm vụ chi và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
c) Việc phân bổ chi tiết dự toán kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học hàng năm cho các đề tài, dự án cấp huyện căn cứ vào chế độ, định mức nhà nước quy định.
2. Cấp phát kinh phí:
a) Căn cứ vào kinh phí sự nghiệp khoa học phân cấp cho quận, huyện hàng năm được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, cơ quan tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thông báo dự toán cho các quận, huyện cùng với quyết định giao dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của quận, huyện.
b) Căn cứ vào danh mục và dự toán kinh phí từng đề tài, dự án đã được phê duyệt và tiến độ thực hiện từng đề tài, dự án, các đơn vị được giao quản lý kinh phí đề tài, dự án đã được phân cấp, chịu trách nhiệm cấp, ứng kinh phí cho các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
3. Quản lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí:
a) Công tác quản lý chi tiêu và thanh quyết toán kinh phí đối với đề tài, dự án cấp huyện thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách, chế độ tài chính hiện hành.
b) Nếu đề tài, dự án có nội dung mua sắm vật tư, nguyên nhiên liệu, trang thiết bị hoặc các tài sản cố định khác bằng kinh phí hỗ trợ từ nhà nước, thì thực hiện theo các quy định hiện hành của thành phố và Trung ương về đấu thầu, mua sắm tài sản, quản lý và xử lý tài sản sau khi đề tài, dự án kết thúc.
Điều 16. Kiểm tra, thanh tra và chế độ báo cáo thực hiện đề tài, dự án
1. Công tác kiểm tra.
a) Các quận, huyện có đề tài, dự án được phân cấp quản lý, có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện nội dung khoa học, tiến độ và sử dụng kinh phí của đề tài, dự án thuộc thẩm quyền quản lý. Đoàn kiểm tra do Trưởng Phòng Kinh tế hoặc Trưởng Phòng Kinh tế và Hạ tầng thành lập. Thành phần đoàn kiểm tra gồm: đại diện phòng được phân cấp quản lý đề tài, dự án, các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b) Sở Khoa học và Công nghệ thành phố có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về quy trình quản lý các đề tài, dự án cấp huyện được phân cấp; tình hình thực hiện các nội dung khoa học, tiến độ và sử dụng kinh phí của đề tài, dự án. Đoàn kiểm tra do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thành phố thành lập.
c) Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án cấp huyện có trách nhiệm chuẩn bị và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến đề tài, dự án đang thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.
2. Công tác thanh tra.
Đề tài, dự án cấp huyện chịu sự thanh tra như mọi đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ báo cáo thực hiện đề tài, dự án cấp huyện.
Trưởng phòng Kinh tế hoặc Kinh tế và Hạ tầng có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý, thực hiện đề tài, dự án cấp huyện với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan chức năng theo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn chi tiết việc thi hành Quy định này để các sở, ban, ngành, các quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện.
Điều 18. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có những vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các sở, ban, ngành, các quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh với Sở Khoa học và Công nghệ thành phố để tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn và quy định pháp luật hiện hành./.
- Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000;
- Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
- Thông tư liên tịch số 85/2004/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 8 năm 2004 Hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ và có thu hồi kinh phí;
- Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 04 tháng 10 năm 2006 Hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của dự án, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các dự án, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
- Quyết định số 13/2004/QĐ-BKHCN ngày 25/5/2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định đánh giá nghiệm thu dự án khoa học và công nghệ cấp Nhà Nước;
- Quyết định số 24/2006/QĐ-BKHCN ngày 30/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2006 - 2010;
- Quyết định số 03/2007/QĐ-BKHCN, ngày 16/3/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước;
- Quyết định số 97/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ;
- Quyết định số 43/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ quy định Định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các dự án, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
- Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về ban hành quy định việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố;
- Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về ban hành quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố;
Đề nghị xem trên trang thông tin điện tử của:
- Bộ Khoa học và Công nghệ
- UBND thành phố Cần Thơ
- Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND của UBND thành phố Cần Thơ về việc quy định quản lý và triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp huyện thuộc thành phố Cần Thơ)
TT | Ký hiệu mẫu | Tên mẫu |
1 | Mẫu BM01 | Phiếu đề xuất nhu cầu thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp huyện năm 20… |
2 | Mẫu BM02 | Phiếu đề xuất đề tài khoa học và công nghệ cấp huyện năm 20… |
3 | Mẫu BM03 | Phiếu đề xuất dự án khoa học và công nghệ hoặc sản xuất thử nghiệm cấp huyện năm 20…(*) |
4 | Mẫu BM04 | Danh mục tổng hợp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp huyện đề xuất thực hiện năm 20… Nhận xét về tình hình tổ chức thực hiện đề tài. |
5 | Mẫu BM05-1 | Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp huyện ………… thực hiện năm 20…. |
6 | Mẫu BM05-2 | Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xét chọn (tuyển chọn) đề tài, dự án khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp huyện ……….. thực hiện năm 20…. |
7 | Mẫu BM05-3 | Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp huyện …………… thực hiện năm 20…. |
8 | Mẫu BM05-4 | Quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu giai đoạn hoặc giữa kỳ đề tài, dự án khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp huyện …………… thực hiện năm 20…. |
9 | Mẫu BM05-5 | Quyết định thành lập Tổ thẩm định nội dung và kinh phí đề tài, dự án khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp huyện …………… thực hiện năm 20…. |
10 | Mẫu BM05-6 | Quyết định thành lập đoàn kiểm tra tiến độ thực hiện đề tài, dự án khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp huyện …………… thực hiện năm 20…. |
11 | Mẫu BM06 | Phiếu đánh giá nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất năm 20…. |
12 | Mẫu BM07 | Biên bản Tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 20… |
13 | Mẫu BM08 | Danh mục sơ bộ các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp huyện năm … |
14 | Mẫu BM09 | Danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ năm 20…. |
15 | Mẫu BM10 | Dự thảo Quyết định phê duyệt danh mục đề tài, dự án Khoa học và Công nghệ cấp huyện ……………thực hiện năm 20…. |
16 | Mẫu BM11 | Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. |
17 | Mẫu BM12 | Thuyết minh dự án khoa học và công nghệ. |
18 | Mẫu BM13 | Thuyết minh dự án sản xuất thử nghiệm. |
19 | Mẫu BM14 | Lý lịch khoa học của Chủ nhiệm đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN. |
20 | Mẫu BM15 | Lý lịch khoa học của cá nhân tham gia thực hiện đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN. |
21 | Mẫu BM16 | Tóm tắt hoạt động khoa học của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN cấp huyện. |
22 | Mẫu BM17 | Giấy xác nhận phối hợp đề tài, dự án KH&CN cấp huyện. |
23 | Mẫu BM18 | Phiếu nhận xét, đánh giá thuyết minh đề tài, dự án KH&CN cấp huyện. |
24 | Mẫu BM19 | Phiếu nhận xét, đánh giá hồ sơ đăng ký xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì dự án SXTN cấp huyện. |
25 | Mẫu BM20 | Biên bản họp Hội đồng xét chọn đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN cấp huyện. |
26 | Mẫu BM21 | Biên bản họp Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN cấp huyện. |
27 | Mẫu BM22-1 | Phiếu thẩm định nội dung và kinh phí. |
28 | Mẫu BM22-2 | Biên bản họp Tổ thẩm định nội dung và kinh phí đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN cấp huyện. |
29 | Mẫu BM23 | Hợp đồng thực hiện dự án SXTN (Có thu hồi). |
30 | Mẫu BM24 | Hợp đồng thực hiện đề tài, dự án KH&CN (Không thu hồi). |
31 | Mẫu BM25 | Báo cáo tiến độ đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN cấp huyện. |
32 | Mẫu BM26-1 | Phiếu kiểm tra tiến độ. |
33 | Mẫu BM26-2 | Biên bản kiểm tra tiến độ đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN cấp huyện. |
34 | Mẫu BM27-1 | Báo cáo giai đoạn hoặc giữa kỳ đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN cấp huyện. |
35 | Mẫu BM27-2 | Báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN cấp huyện. |
36 | Mẫu BM28 | Phiếu đánh giá nghiệm thu chính thức đề tài, dự án KH&CN cấp huyện. |
37 | Mẫu BM29 | Phiếu đánh giá nghiệm thu chính thức dự án SXTN cấp huyện. |
38 | Mẫu BM30 | Phiếu nhận xét đánh giá nghiệm thu giai đoạn hoặc giữa kỳ đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN cấp huyện. |
39 | Mẫu BM31-1 | Biên bản họp Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu giai đoạn hoặc giữa kỳ đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN cấp huyện. |
40 | Mẫu BM31-2 | Biên bản họp Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu chính thức đề tài, dự án KH&CN, dự án SXTN cấp huyện. |
41 | Mẫu BM32 | Biên bản nghiệm thu và thanh lý hợp đồng. |
42 | Mẫu BM33 | Phiếu mô tả công nghệ. |
43 | Mẫu BM34 | Phiếu đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. |
- 1 Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý và triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp huyện thuộc thành phố Cần Thơ
- 2 Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
- 3 Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)
- 1 Quyết định 36/2015/QĐ-UBND quy định mức chi quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố và cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 2 Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành
- 3 Quyết định 22/2009/QĐ-UBND quy định việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố do thành phố Cần Thơ ban hành
- 4 Quyết định 97/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Cần Thơ
- 5 Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Khoa học và Công nghệ- Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Quyết định 20/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 7 Quyết định 43/2007/QĐ-UBND quy định định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8 Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 9 Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 10 Quyết định 03/2007/QĐ-BKHCN về Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ ban hành
- 11 Quyết định 24/2006/QĐ-BKHCN về việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước giai đoạn 2006-2010 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 12 Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 13 Hướng dẫn số 44/HD-SKH&CN về việc quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang đối với đề tài, dự án cấp cơ sở do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang ban hành, để thực hiện Quyết định số 45/2005/QĐ-UBND ngày 29/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang đối với đề tài, dự án cấp cơ sở
- 14 Quyết định 45/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 15 Thông tư liên tịch 85/2004/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với các dự án khoa học và công nghệ được ngân sách nhà nước hỗ trợ và có thu hồi kinh phí do Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 16 Quyết định 13/2004/QĐ-BKHCN Quy định đánh giá nghiệm thu Đề tài khoa học và công nghệ cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 19 Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 20 Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 1 Hướng dẫn số 44/HD-SKH&CN về việc quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang đối với đề tài, dự án cấp cơ sở do Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tiền Giang ban hành, để thực hiện Quyết định số 45/2005/QĐ-UBND ngày 29/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang đối với đề tài, dự án cấp cơ sở
- 2 Quyết định 20/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 45/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và hỗ trợ triển khai đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4 Quyết định 36/2015/QĐ-UBND quy định mức chi quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp thành phố và cơ sở có sử dụng ngân sách nhà nước do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5 Quyết định 837/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý và triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp huyện thuộc thành phố Cần Thơ
- 6 Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2019 công bố hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của thành phố Cần Thơ trong kỳ hệ thống hóa 05 năm (2014-2018)