Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1103/QĐ-UBND

Đắk Nông, ngày 29 tháng 7 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 55/TTr-STP ngày 22 tháng 7 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1117/QĐ-UBND ngày 28/7/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy,
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục công tác phía nam-Bộ Tư pháp;
- UBMTTQVN tỉnh;
- TAND tỉnh;
- Viện KSND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Xuân Hải

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 1103/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh Đắk Nông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung phối hợp, trách nhiệm phối hợp của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, kịp thời giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

2. Đáp ứng yêu cầu về chất lượng, tiến độ và hiệu quả thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị phối hợp.

3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

4. Huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Điều 3. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản, báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.

2. Tổ chức, tham gia họp, hội thảo, hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết.

3. Kiểm tra, thanh tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.

4. Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.

6. Các hình thức phối hợp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nội dung phối hợp

1. Xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

2. Tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật.

3. Xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật.

4. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.

5. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.

6. Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

7. Phối hợp xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật.

Chương II

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

Điều 5. Phối hợp xây dựng Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật

1. Hàng năm, căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp chủ trì, tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh trước ngày 30 tháng 01.

2. Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của các Bộ, ngành Trung ương, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Kế hoạch được ban hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày UBND tỉnh ban hành Kế hoạch và gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

3. UBND cấp xã có trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Kế hoạch được ban hành trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện ban hành Kế hoạch.

Điều 6. Phối hợp tiếp nhận, thu thập và xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật

1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan:

a) Tiếp nhận, thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật bằng văn bản hoặc trực tiếp tại trụ sở hoặc qua Trang thông tin điện tử của đơn vị.

b) Kiểm tra, đối chiếu tính xác thực thông tin về tình hình thi hành pháp luật.

c) Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc xử lý thông tin của các cơ quan, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh.

2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành:

a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực.

b) Xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật và gửi kết quả đến Sở Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:

a) Chủ trì, phối hợp với đơn vị có liên quan thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý của địa phương.

b) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a khoản này.

c) Phòng Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND cấp huyện theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, UBND cấp xã; gửi kết quả đến Sở Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.

4. Công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm giúp UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này; tổng hợp, gửi kết quả xử lý các thông tin về tình hình thi hành pháp luật đến Phòng Tư pháp để tổng hợp, theo dõi.

5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật theo các hình thức sau:

a) Bằng văn bản.

b) Trực tiếp tại các cơ quan có thẩm quyền hoặc tại đơn vị mình theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

c) Thông qua Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác phù hợp quy định pháp luật.

Điều 7. Phối hợp xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn áp dụng pháp luật

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc rà soát, đề xuất Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết; đánh giá tính đầy đủ của văn bản quy định chi tiết so với số nội dung được giao quy định chi tiết; đánh giá tiến độ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết trên cơ sở đối chiếu với thời điểm dự kiến cần phải ban hành.

b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành; kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.

c) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong việc thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản này.

2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành:

a) Chủ trì đánh giá tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh ban hành thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách nhằm phát hiện văn bản có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi; kiến nghị hình thức xử lý, gửi kết quả về Sở Tư pháp để tổng hợp.

b) Rà soát Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành để tham mưu văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh liên quan đến lĩnh vực quản lý của ngành mình.

3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện, cấp xã:

a) Rà soát, lập danh mục các vấn đề do luật giao thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, UBND cấp mình.

b) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, UBND cấp mình ban hành, kịp thời phát hiện các nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, khả thi để xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Điều 8. Phối hợp kiểm tra tình hình thi hành pháp luật

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

a) Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong các trường hợp sau:

- Theo Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hàng năm của tỉnh.

- Liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều cơ quan, đơn vị, có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.

- Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.

c) Báo cáo UBND tỉnh kết quả kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.

2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện:

a) Thực hiện việc kiểm tra tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương mình.

b) Cử cán bộ, công chức có chuyên môn, nghiệp vụ tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền.

3. Các tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra có trách nhiệm:

a) Phối hợp với Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện hoạt động kiểm tra.

b) Thực hiện các quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP.

Điều 9. Phối hợp điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

a) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật đối với lĩnh vực trọng tâm theo dõi thi hành pháp luật theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tư pháp, UBND tỉnh; khi có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Chủ trì, tiến hành điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo Kế hoạch được phê duyệt.

c) Báo cáo UBND tỉnh kết quả hoạt động điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.

2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã:

a) Phối hợp với Sở Tư pháp điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của Sở Tư pháp hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

b) Căn cứ tình hình thi hành pháp luật về lĩnh vực, địa bàn và đối tượng cụ thể, các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã chủ trì, tổ chức điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật theo kế hoạch của ngành, địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Căn cứ vào nội dung điều tra, khảo sát, cơ quan, đơn vị chủ trì huy động đội ngũ cộng tác viên tham gia điều tra, khảo sát theo quy định.

Điều 10. Phối hợp xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật

1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:

a) Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh xử lý; đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

b) Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đôn đốc, theo dõi việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

2. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện:

a) Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, lĩnh vực, địa phương.

b) Thực hiện các kiến nghị trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.

c) Báo cáo kết quả xử lý theo dõi tình hình thi hành pháp luật về Sở Tư pháp.

3. Trách nhiệm của UBND cấp xã:

a) Xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

b) Thực hiện các kiến nghị theo dõi tình hình thi hành pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.

c) Báo cáo kết quả xử lý theo dõi tình hình thi hành pháp luật về Phòng Tư pháp.

Điều 11. Phối hợp xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật

1. Báo cáo định kỳ

a) UBND cấp xã có trách nhiệm xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý của địa phương, gửi UBND cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) chậm nhất ngày 25 tháng 11 hàng năm.

b) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của ngành, địa phương, gửi Sở Tư pháp chậm nhất ngày 30 tháng 11 hàng năm.

c) Sở Tư pháp tham mưu, giúp UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh chậm nhất ngày 10 tháng 12 hàng năm.

2. Ngoài việc thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; báo cáo tình hình thi hành pháp luật theo chuyên đề, đột xuất; báo cáo kết quả xử lý các kiến nghị, báo cáo về tình hình thi hành pháp luật khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 12. Huy động sự tham gia phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Công an tỉnh, Cục Thi hành án Dân sự tỉnh:

a) Kịp thời cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật thông qua hoạt động điều tra, truy tố, công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án dân sự.

b) Chỉ đạo các đơn vị cấp dưới cung cấp thông tin cho cơ quan tư pháp cùng cấp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo dõi tình hình thi hành pháp luật thuộc địa bàn quản lý.

c) Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát, phản biện xã hội về tình hình thi hành pháp luật.

3. Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh:

a) Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.

b) Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.

4. Các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp ý kiến của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo quy định.

Điều 13. Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật

1. Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật được huy động để tham gia hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin; điều tra, khảo sát; tham gia ý kiến về xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

2. Tổ chức được huy động tham gia làm cộng tác viên phải có lĩnh vực hoạt động phù hợp với lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Cá nhân được huy động tham gia làm cộng tác viên phải am hiểu lĩnh vực cần theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

3. Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo chế độ hợp đồng theo từng vụ việc cụ thể, trừ trường hợp cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Kinh phí thực hiện

Kinh phí cho công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp.

Điều 15. Tổ chức thực hiện

1. Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện Quy chế này, báo cáo UBND tỉnh.

2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.

3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các cơ quan, tổ chức khác có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.