UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1110/2006/QĐ- UBND | Thái Nguyên, ngày 05 tháng 6 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ- CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Thông tư số 03/2003/TT-BCN ngày 19/11/2003 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 74/2003/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 39/2005/QĐ-BCN ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp Thái Nguyên tại Tờ trình số 79/TTr- SCN ngày30/3/2006 về việc ban hành quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên".
Điều 2. Sở Công nghiệp phối hợp với các đơn vị điện lực và các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
- Quyết định này thay thế Quyết định số 4035/2000/QĐ-UB ngày 28/11/2000 và Quyết định số 1832/2004/QĐ-UB ngày 04/8/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Thủ trưởng các ngành, đơn vị liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký/.
Nơi nhận: | T.M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
XỬ LÝ NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VI PHẠM HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1110/2006/QĐ-UBND ngày 5/6/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Quy định này quy định về việc kiểm tra, xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quy định này áp dụng đối với các cá nhân, tổ chức có nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Công trình lưới điện cao áp.
1. Công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh định từ 1.000V trở lên.
2. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp là khoảng không gian giới hạn dọc theo đường dây tải điện hoặc bao quanh trạm điện và được quy định cụ thể theo từng cấp điện áp.
3. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp bao gồm:
a) Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không;
b) Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm;
c) Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện.
Mục I. Hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
Điều 4. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không
1. Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không là khoảng không gian dọc theo đường dây và được giới hạn như sau:
a) Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế tiếp;
b) Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt phẳng thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh được quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 22 kV | 35 kV | 66-110 kV | 220kV | 500kV | ||
Loại dây | Dây bọc | Dây trần | Dây bọc | Dây trần | Dây trần | ||
Khoảng cách (m) | 1,0 | 2,0 | 1,5 | 3,0 | 4,0 | 6,0 | 7,0 |
c) Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng được quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 35 kV | 66 -110 kV | 220 kV | 500 kV |
Khoảng cách(m) | 2,0 | 3,0 | 4,0 | 6,0 |
2. Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên không là khoảng không gian dọc theo đường cáp điện và được giới hạn về các phía là 0,5m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
Điều 5. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được giới hạn như sau:
1. Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
2. Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:
a) Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp điện đặt trong mương cáp;
b) Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước được quy định trong bảng sau:
Loại cáp điện | Đặt trực tiếp trong đất | Đặt trong nước | ||
Đất ổn định | Đất không ổn định | Nơi không có tàu thuyền qua lại | Nơi có tàu thuyền qua lại | |
Khoảng cách (m) | 1,0 | 1,5 | 20,0 | 100,0 |
3. Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước tự nhiên đến:
a) Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp điện đặt trong mương cáp;
b) Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5 m đối với cáp đặt trực tiếp trong đất hoặc trong nước.
Điều 6. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện
Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện là khoảng không gian bao quanh trạm điện và được giới hạn như sau:
1. Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo vệ trạm điện được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 22 kV | 35 kV |
Khoảng cách (m) | 2,0 | 3,0 |
2. Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, chiều rộng hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài tường hoặc hàng rào; chiều cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
Điều 7. Nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên không
1. Điều kiện để nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đến 220 kV:
a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy;
b) Mái lợp, khung nhà và tường bao bằng kim loại phải nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất;
c) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp;
d) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn gần nhất khi dây ở trạng thái tĩnh không được nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 35 kV | 66-110 kV | 220 kV |
Khoảng cách (m) | 3,0 | 4,0 | 6,0 |
đ) Cường độ điện trường ≤ 5 kV/ m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.
2. Đối với nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây dẫn điện trên không nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm thoả mãn các điều kiện đó. Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng chỉ bị phá dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì được bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm chi trả bồi thường cho phần bị phá dỡ đó. Trường hợp không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện nêu trên mà phải dỡ bỏ hoặc di dời thì được bồi thường về nhà, công trình và hỗ trợ để di dời theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Mục II. Bảo vệ an toàn lưới điện cao áp
Điều 8. Bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không.
1. Chủ sở hữu hoặc người sử dụng nhà ở, công trình đã được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không không được sử dụng mái hoặc bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình vào những mục đích có thể vi phạm khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp và phải tuân thủ các quy định về bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không khi sửa chữa, cải tạo nhà ở, công trình.
Khoảng cách an toàn phóng điện theo cấp điện áp được quy định trong bảng sau:
Điện áp | Đến 22 kV | 35 kV | 66-110 kV | 220kV | ||
Loại dây | Dây bọc | Dây trần | Dây bọc | Dây trần | Dây trần | |
Khoảng cách an toàn phóng điện (m) | 1,0 | 2,0 | 1,5 | 3,0 | 4,0 | 6,0 |
2. Trước khi cấp phép cho tổ chức, cá nhân xây dựng mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không, cơ quan cấp phép phải yêu cầu chủ đầu tư xây dựng nhà ở, công trình thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lý lưới điện cao áp về các biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện trên không và an toàn trong quá trình xây dựng, cơi nới, cải tạo, sử dụng nhà ở, công trình này.
3. Không cho phép tồn tại nhà ở và công trình có người thường xuyên sinh sống, làm việc trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không có điện áp từ 500 KV trở lên, trừ những công trình chuyên ngành phục vụ vận hành lưới điện đó.
Điều 9. Bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm
1. Cấm đào hố, chất hàng hoá, đóng cọc, trồng cây, xây dựng nhà ở và các công trình khác, thả neo tàu thuyền trong hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.
2. Cấm thải nước và các chất ăn mòn cáp, trang thiết bị vào hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm.
3.Trường hợp thải nước và các chất khác ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm mà có khả năng xâm nhập, ăn mòn, làm hư hỏng cáp điện thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng nhà ở, công trình có nước, chất thải phải có trách nhiệm xử lý để không làm ảnh hưởng tới cáp điện.
Điều 10. Bảo vệ an toàn trạm điện
1. Không được xây dựng nhà ở, công trình và trồng các loại cây cao hơn 2 mét trong hành lang bảo vệ an toàn trạm điện; không xâm phạm đường ra vào của trạm.
2. Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện bao gồm cả đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không làm làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập làm hư hỏng công trình điện.
Nhà ở, công trình xây dựng vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình điện và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp gồm các trường hợp sau:
1. Xây mới, nâng cấp, cải tạo nhà ở, làm lều quán hoặc các công trình khác vi phạm Điều 4, Điều 5, Điều 6 Quy định này;
2. Nhà ở, công trình xây dựng được phép tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp nhưng không đảm bảo các điều kiện về an toàn được quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định này;
3. Làm lều, quán, nhà cửa hoặc các công trình khác gây ảnh hưởng đến việc thoát nước, che chắn cửa thông gió, gây cản trở đường ra vào trạm điện.
Điều 12. Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Việc xử phạt nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp phải do người có thẩm quyền quy định tại chương III của Nghị định 74/2003/NĐ-CP thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp có hành vi chống đối người thi hành công vụ, trì hoãn, trốn tránh thi hành quyết định xử phạt hoặc có những hành vi vi phạm khác thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thưòng theo quy định.
3. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp mà dung túng, bao che không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng thẩm quyền thì tuỳ theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định.
Điều 13. Quy trình xử lý vi phạm
1. Lập biên bản vi phạm.
Kiểm tra viên điện lực đang thi hành công vụ có trách nhiệm lập biên bản theo đúng mẫu quy định tại Nghị định số 74/2003/NĐ-CP đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực mà mình phát hiện và chuyển ngay tới người có thẩm quyền xử phạt. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký theo quy định tại khoản 3 Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
2. Thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thanh tra điện lực, Thanh tra xây dựng ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực về vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo thẩm quyền được quy định tại chương III Nghị định 74/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Thời hạn ra quyết định xử phạt.
a) Đối với vụ việc đơn giản, hành vi vi phạm rõ ràng, không cần xác minh thêm thì phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn không quá mười ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm;
b) Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là ba mươi ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm.
Trong trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá ba mươi ngày.
4. Việc chấp hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
Sau thời hạn mười ngày kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, nếu cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp hành thì Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực về vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp mà không tự nguyện chấp hành thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau:
- Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;
- Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
- Các biện pháp cưỡng chế khác để khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm gây ra, buộc tháo dỡ nhà ở, công trình xây dựng vi phạm quy định này.
Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí về tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
Hồ sơ xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp gồm:
1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp; biên bản tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm (theo mẫu);
2. Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng vi phạm thể hiện mức độ vi phạm của công trình;
3. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở, công trình; hồ sơ thiết kế; giấy phép xây dựng nhà ở, công trình và các giấy tờ khác có liên quan.
4. Hồ sơ lập thành 4 bộ gửi tới Hội đồng xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp cấp huyện và người có thẩm quyền xử phạt.
Điều 15. Hình thức xử lý vi phạm
1. Áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 74/2003/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc buộc tháo dỡ nhà ở, công trình xây dựng vi phạm.
Điều 16. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm có quyền khiếu nại, khởi kiện về việc xử phạt đối với họ theo quy định của pháp luật.
2. Mọi công dân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn công trình điện và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp của cá nhân, tổ chức; tố cáo hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm.
3. Thẩm quyền, thủ tục, trình tự, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành chính thực hiện theo các quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Tố tụng dân sự.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HÀNH LANG BẢO VỆ AN TOÀN LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều 17. Bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
Khi phát hiện công trình lưới điện cao áp bị xâm phạm, bị phá hoại, bị cháy, bị sự cố nghiêm trọng thì đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp, Uỷ ban nhân dân địa phương, công an, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp khẩn trương khắc phục để hạn chế thiệt hại và đưa công trình vào hoạt động.
1. Là thường trực Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh Thái Nguyên giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh đề ra kế hoạch, biện pháp thực hiện có hiệu quả việc bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh;
2. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản có liên quan đến bảo vệ an toàn hành lang lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh;
3. Phối hợp với các ngành liên quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đến nhân dân trên địa bàn tỉnh;
4. Kiểm tra, lập biên bản và xử lý các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
5. Kiểm tra hoạt động của Hội đồng xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp cấp huyện, đề xuất với Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh xử lý các trường hợp khó khăn phức tạp vượt quá thẩm quyền của Hội đồng xử lý;
6. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo các vấn đề liên quan đến hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo thẩm quyền;
7. Lập dự toán kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh và có trách nhiệm quản lý kinh phí được cấp theo quy định hiện hành;
8. Tổng hợp báo cáo định kỳ kết quả triển khai thực hiện công tác bảo vệ an toàn lưới điện cao áp gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công nghiệp theo quy định.
Điều 19. Các Sở, Ngành liên quan
1. Sở Xây dựng.
a) Trước khi cấp giấy phép xây dựng cho các cá nhân, tổ chức xây dựng mới hoặc cơi nới, cải tạo nhà ở, công trình thuộc thẩm quyền mà các công trình này nằm trong hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không phải yêu cầu chủ đầu tư xây dựng nhà ở, công trình thoả thuận bằng văn bản với đơn vị quản lưới điện cao áp về các biện pháp bảo đảm an toàn đường dây dẫn điện trên không và an toàn trong quá trình xây dựng, cơi nới, cải tạo, sử dụng nhà ở công trình này;
b) Phối hợp với các ngành liên quan và chính quyền địa phương kiểm tra việc cấp giấy phép xây dựng và xây dựng thực hiện đúng các quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp đối với các cá nhân, tổ chức nâng cấp, cải tạo hoặc xây mới nhà ở, công trình;
c) Thông báo bằng văn bản cho đơn vị điện lực hoạt động kinh doanh bán điện trên địa bàn không cung cấp dịch vụ điện đối với nhà ở, công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép được cấp.
2. Sở Tài chính.
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân bố trí ngân sách đảm bảo cho hoạt động của Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và hoạt động xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo quy định của Nhà nước.
3. Công an tỉnh Thái Nguyên.
Phối hợp với các ngành, các cấp xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn theo quy định.
Điều 20. Uỷ ban nhân dân các địa phương
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
a) Quản lý toàn diện các hoạt động xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền, chỉ đạo Hội đồng xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp xử lý các trưòng hợp cải tạo, xây dựng nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn;
b) Thành lập Hội đồng xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn;
Thành phần Hội đồng xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp gồm:
- Chủ tịch hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
- Uỷ viên: Đại diện Phòng Kế hoạch- Đầu tư; Phòng Công thương; Phòng Quản lý đô thị; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Thanh tra; Công an; Đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện cao áp tại địa bàn; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường,thị trấn.
- Uỷ viên thường trực: Do Chủ tịch hội đồng phân công.
Trường hợp cần thiết có thể bổ sung một số thành viên khác.
c) Hội đồng xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp hoạt động theo quy chế do Chủ tịch hội đồng ban hành;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ từng quý và năm về tình hình vi phạm, công tác xử lý vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn cho thường trực Ban chỉ đạo bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
a) Quản lý toàn diện các hoạt động xây dựng trên địa bàn theo thẩm quyền, trong đó có nhiệm vụ xử lý các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp;
b) Kiểm tra, phát hiện kịp thời và phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp theo thẩm quyền.
Điều 21. Đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện cao áp và đơn vị kinh doanh bán điện
1. Kiểm tra hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của mình để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. Khi phát hiện hành vi vi phạm, phải yêu cầu đối tượng vi phạm dừng ngay các hành vi vi phạm và báo cáo, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương lập biên bản xử lý các hành vi vi phạm đó;
2. Kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng đường dây đúng thời hạn quy định. Không vận hành quá tải đối với đường dây vượt qua nhà ở công trình;
3. Thống kê, phân loại, theo dõi các trường hợp vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý của mình, định kỳ báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương và cơ quan cấp trên theo quy định;
4. Cấp văn bản thoả thuận về an toàn điện đối với các công trình xây dựng có liên quan tới hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong thời gian 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu hợp lệ;
5. Cung cấp kịp thời sơ đồ mặt bằng hiện trạng lưới điện cao áp trên địa bàn cho Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã khi có yêu cầu;
6. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp bằng nhiều hình thức đến nhân dân trên địa bàn.
7. Thực hiện ngừng cấp điện theo quy định trong các trường hợp sau:
a) Cá nhân, tổ chức có nhà ở, công trình xây dựng vi phạm các quy định về hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện;
b) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
8. Không cung cấp dịch vụ điện đối với nhà ở, công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép được cấp theo thông báo của các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
Sở Công nghiệp phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Các đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện cao áp và đơn vị kinh doanh bán điện; các tổ chức, cá nhân có nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh phải chấp hành quy định này và các quy định khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, các địa phương, các đơn vị phản ánh về Sở Công nghiệp xem xét, sửa đổi bổ sung cho hoàn chỉnh./.
- 1 Quyết định 944/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Quyết định 944/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1 Quyết định 14/2012/QĐ-UBND quy định xử lý công trình xây dựng vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 2 Quyết định 28/2008/QĐ-UBND về quy định xử lý nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 39/2005/QĐ-BCN về điều kiện, trình tự và thủ tục ngừng, giảm mức cung cấp điện do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 4 Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
- 5 Luật Điện Lực 2004
- 6 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật xây dựng 2003
- 9 Thông tư 03/2003/TT-BCN hướng dẫn thi hành Nghị định 74/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực do Bộ Công nghiệp ban hành
- 10 Nghị định 74/2003/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực
- 11 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 12 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998