ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1111/2008/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 27 tháng 6 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm 2007 và Thông tư số 02/2008/TT-BNV ngày 03 tháng 3 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xét tuyển giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ Quyết định số 2230/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tạm thời về xét tuyển viên chức giáo viên phổ thông, mầm non.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÉT TUYỂN GIÁO VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1111/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nội dung và hình thức xét tuyển giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, trung tâm giáo dục thường xuyên, bao gồm: điều kiện dự tuyển, hồ sơ xét tuyển và ưu tiên trong xét tuyển; quy trình xét tuyển.
2. Quy chế này áp dụng đối với:
a) Cơ sở giáo dục mầm non gồm: Nhà trẻ, nhóm trẻ; trường, lớp mẫu giáo; trường mầm non;
b) Cơ sở giáo dục phổ thông gồm: Trường tiểu học; trường trung học cơ sở; trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp;
c) Trung tâm giáo dục thường xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện.
1. Căn cứ vào nhu cầu cần bổ sung giáo viên và chỉ tiêu biên chế giáo viên ở các bậc học được giao hàng năm. Xét tuyển nhằm lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn, năng lực và phẩm chất để bổ sung vào lực lượng giáo viên của tỉnh;
2. Việc tổ chức xét tuyển phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công khai, công bằng, thực hiện chính sách ưu tiên theo quy định của Đảng và Nhà nước;
3. Mọi công dân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đều được tham gia dự tuyển vào làm giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các trung tâm giáo dục thường xuyên;
4. Những người được tuyển dụng phải đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch và được bố trí đúng việc theo quy định;
5. Tổ chức xét tuyển phải thông qua Hội đồng xét tuyển;
6. Những người có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự tuyển vào làm giáo viên không được tham gia vào Hội đồng xét tuyển.
Điều 3. Điều kiện của người đăng ký dự tuyển giáo viên
Người dự tuyển phải đủ các điều kiện sau:
1. Người đăng ký dự tuyển làm giáo viên phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của từng cấp học.
2. Là công dân Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; có nguyện vọng làm giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Tuổi đời của người dự tuyển đủ từ 18 tuổi đến dưới 45 tuổi. Các đối tượng sau đây tuổi đời dự tuyển có thể trên 45 tuổi nhưng không quá 50 tuổi:
a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng đang làm việc trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang công tác trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
b) Viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước;
c) Cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả các chức danh quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
4. Có đơn xin dự tuyển, có lý lịch rõ ràng, có đủ sức khoẻ để đảm nhận nhiệm vụ.
5. Về trình độ: Đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định hiện hành tương ứng với ngạch giáo viên dự tuyển, cụ thể:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học;
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông.
Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp thực hiện như đối với cơ sở giáo dục phổ thông theo cấp học tương ứng.
6. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục theo Pháp lệnh xử, phạt hành chính.
7. Điều kiện bổ sung:
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, loại hình, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ và đặc điểm, điều kiện phát triển giáo dục của địa phương, các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các trung tâm giáo dục thường xuyên có nhu cầu tuyển dụng có thể bổ sung thêm một số điều kiện dự tuyển cho phù hợp như: năng khiếu, trình độ đào tạo trên chuẩn của ngạch tuyển dụng.
Điều kiện bổ sung không thấp hơn hoặc trái với quy định hiện hành của Nhà nước, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị chịu trách nhiệm về các điều kiện bổ sung.
1. Căn cứ vào nhu cầu cần tuyển giáo viên bổ sung và chỉ tiêu biên chế giáo viên được giao; Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch xét tuyển giáo viên vào các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập, trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, các trường đăng ký nhu cầu tuyển dụng về chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ, chuyên ngành đào tạo.
3. Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận hồ sơ về thời gian xét tuyển, chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn theo từng trường, từng huyện cần tuyển để những người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn biết và đăng ký dự tuyển, trước khi xét tuyển 30 ngày.
4. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị dự kiến danh sách các thành viên tham gia Hội đồng xét tuyển theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 5 của Quy chế này trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (qua Sở Nội vụ để tổng hợp).
Hội đồng xét tuyển giáo viên mầm non, phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập, cụ thể như sau:
1. Hội đồng xét tuyển giáo viên trung học phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên gồm 05 đến 07 thành viên:
a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) 01 Phó chủ tịch Thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
c) 01 Phó chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Sở Nội vụ;
d) 01 Ủy viên là Phó giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
e) 01 Ủy viên kiêm thư ký là lãnh đạo Phòng Tổ chức cán bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo;
f) 01 Ủy viên là lãnh đạo Phòng Quản lý công chức và Đào tạo, Sở Nội vụ;
g) 01 Ủy viên là lãnh đạo Phòng Trung học phổ thông, Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Hội đồng xét tuyển giáo viên trung học cơ sở, tiểu học, mầm non tại các huyện, thị gồm 05 đến 07 thành viên.
a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị;
b) 01 Phó chủ tịch Thường trực Hội đồng là Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị;
c) 01 Phó chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Phòng Nội vụ huyện, thị;
d) 01 Ủy viên kiêm thư ký là chuyên viên phụ trách công tác tổ chức Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị;
e) 01 Ủy viên là chuyên viên Phòng Nội vụ huyện, thị;
f) Các Ủy viên khác do Chủ tịch Hội đồng chỉ định.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển
Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác xét tuyển giáo viên mầm non, phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên. Hội đồng xét tuyển có nhiệm vụ:
a) Thông báo cụ thể chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn theo từng trường cần tuyển; hồ sơ cần thiết để mọi người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn biết và đăng ký. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc tuyển dụng giáo viên đảm bảo đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước;
c) Đề xuất và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc xem xét, tuyển dụng giáo viên phù hợp với điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị, đồng thời đảm bảo những quy định chung của Nhà nước;
d) Tổng hợp danh sách những người dự tuyển, kết quả xét tuyển báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận kết quả xét tuyển.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tuyển
a) Hội đồng xét tuyển làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định theo đa số trên cơ sở các quy định tại Quy chế này và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan.
b) Mọi quyết định của Hội đồng phải được thảo luận thống nhất trong các kỳ họp của Hội đồng xét tuyển.
c) Hội đồng tự giải thể khi hoàn thành công tác xét tuyển.
5. Giúp việc cho Hội đồng xét tuyển có Tổ thư ký gồm từ 03 đến 05 người do Chủ tịch Hội đồng quyết định. Tổ thư ký có nhiệm vụ:
a) Lập danh sách người dự tuyển có nguyện vọng công tác theo từng đơn vị và sắp xếp theo trình độ đào tạo, hệ đào tạo, kết quả học tập trung bình toàn khoá cộng với điểm ưu tiên theo quy định theo thứ tự điểm từ cao xuống thấp, kết quả xếp loại tốt nghiệp (ghi rõ các đối tượng ưu tiên theo quy định của Nhà nước).
b) Báo cáo đầy đủ kết quả thẩm định, xem xét hồ sơ của những người dự tuyển và những khó khăn, vướng mắc cụ thể khi thẩm định để Hội đồng xét tuyển xem xét, giải quyết.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo; Ủy ban nhân dân các huyện, thị tổ chức tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
2. Sau 05 ngày kể từ ngày thông báo công khai nhu cầu tuyển dụng giáo viên, cơ quan thường trực Hội đồng xét tuyển tiến hành nhận hồ sơ. Thời gian nhận hồ sơ trong vòng 20 ngày, nơi tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển phải đảm bảo thuận tiện.
3. Hồ sơ dự tuyển và lệ phí xét tuyển
3.1. Hồ sơ dự tuyển:
a) Đơn xin dự tuyển phải ghi rõ nguyện vọng, vùng dự tuyển, thuộc xã;
b) Đối với người địa phương khác phải có đơn cam kết phục vụ tại nơi đăng ký dự tuyển ít nhất 03 năm đối với nữ, 05 năm đối với nam;
c) Sơ yếu lý lịch dán ảnh 4 x 6 theo mẫu quy định, có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập;
d) Bản sao giấy khai sinh;
e) Bản sao (qua công chứng) các văn bằng, chứng chỉ và bảng kết quả học tập (học bạ hoặc bảng điểm quá trình đào tạo) phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển, giấy chứng nhận thuộc diện ưu tiên trong tuyển dụng (nếu có). Khi trúng tuyển phải mang bản chính đến cơ quan tuyển dụng để đối chiếu;
f) Bản sao (qua công chứng) hộ khẩu thường trú của người đăng ký dự tuyển (trừ trường hợp dự tuyển ngạch giáo viên trung học phổ thông);
g) Giấy chứng nhận sức khoẻ do Bệnh viện đa khoa huyện, thị trở lên cấp. Giấy chứng nhận sức khoẻ còn trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;
h) Các loại giấy chứng nhận khen thưởng: Bằng khen, giấy khen… trong thời gian học tại trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; giấy chứng nhận đã từng là thành viên đội tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia ở cấp trung học phổ thông.
* Hồ sơ đựng trong phong bì cỡ 24cm x 34cm (ngoài bì hồ sơ ghi đầy đủ các loại giấy tờ có trong hồ sơ).
3.2. Lệ phí xét tuyển: Theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Trình tự, thủ tục tiến hành xét tuyển:
4.1. Tổ thư ký báo cáo trước Hội đồng xét tuyển về chỉ tiêu cần tuyển, trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo đã thông báo công khai; kết quả thẩm định, phân loại hồ sơ, kết quả học tập và đối tượng ưu tiên theo quy định của Nhà nước đối với từng người dự tuyển theo từng trường, từng đơn vị đúng theo đơn đăng ký dự tuyển.
4.2. Nội dung xét tuyển:
Hội đồng xét tuyển căn cứ theo các nội dung sau
a) Yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch giáo viên mầm non, phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên, đã thông báo công khai;
b) Kết quả học tập trung bình toàn khoá của người dự tuyển nhân với 10 để quy đổi theo thang điểm 100 nhân hệ số 2;
c) Đối tượng ưu tiên trong xét tuyển theo quy định tại điểm 4.3, khoản 4, Điều này. Nếu người dự tuyển thuộc nhiều diện ưu tiên thì chỉ được xét một diện ưu tiên cao nhất.
4.3.1. Chính sách ưu tiên trong xét tuyển thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 1 Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, cụ thể:
a) Người dân tộc thiểu số ít người (trừ Tày, Nùng); người có học vị tiến sĩ, thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được xét trúng tuyển.
b) Anh hùng lực lượng vũ trang; anh hùng lao động; người hưởng chính sách thương binh; con đẻ của liệt sĩ; con đẻ của thương binh; con đẻ của bệnh binh; con đẻ của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước); con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con đẻ của anh hùng lực lượng vũ trang; con đẻ của anh hùng lao động; người có hộ khẩu thường trú tại huyện nếu đăng ký vào trường đóng trên địa bàn các xã thuộc khu vực III của huyện đó (trừ trường hợp dự tuyển ngạch giáo viên trung học phổ thông) được cộng 30 điểm vào kết quả tuyển dụng.
c) Người có hộ khẩu thường trú tại huyện nếu đăng ký vào trường đóng trên địa bàn các xã thuộc khu vực II của huyện đó (trừ trường hợp dự tuyển ngạch giáo viên trung học phổ thông) được cộng 20 điểm vào kết quả tuyển dụng.
d) Những người tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ, công chức cấp xã có thời gian làm việc liên tục tại cơ quan, tổ chức cấp xã từ ba năm trở lên; người có hộ khẩu thường trú tại huyện nếu đăng ký vào trường đóng trên địa bàn các xã thuộc khu vực I của huyện đó (trừ trường hợp dự tuyển ngạch giáo viên trung học phổ thông) được cộng 10 điểm vào kết quả tuyển dụng.
4.3.2. Trường hợp nhiều người có tiêu chuẩn, điều kiện và điểm ưu tiên bằng nhau ở chỉ tiêu tuyển dụng cuối cùng thì Hội đồng xét tuyển căn cứ vào thứ tự sau đây để xác định người trúng tuyển:
a) Có trình độ đào tạo cao hơn;
b) Được đào tạo hệ chính quy đúng chuyên ngành cần tuyển;
c) Có kết quả xếp loại tốt nghiệp, điểm thi tốt nghiệp cao hơn;
d) Trong thời gian học tập ở trường đại học, cao đẳng, trung cấp đã có thành tích xuất sắc được khen thưởng;
e) Đã từng là thành viên đội tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia ở cấp trung học phổ thông.
4.4. Cách xác định người trúng tuyển:
4.4.1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển là người đạt yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và có kết quả học tập trung bình toàn khoá (được quy đổi theo thang điểm 100) nhân hệ số 2 sau đó được cộng với điểm ưu tiên theo quy định tại mục 4.3.1, điểm 4.3, khoản 4, Điều 6 của Quy chế này và tính từ người có kết quả cao nhất đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng.
4.4.2. Trường hợp nhiều người có kết quả xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng (kể cả đã căn cứ vào các thứ tự ưu tiên quy định tại mục 4.3.2, điểm 4.3, khoản 4, Điều 6 của Quy chế này) thì Hội đồng xét tuyển bổ sung nội dung phỏng vấn để lựa chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển. Việc tổ chức phỏng vấn tiến hành như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quy định nội dung phỏng vấn, thang điểm cụ thể và thành lập các ban chuyên môn để tiến hành phỏng vấn người dự tuyển;
b) Nội dung phỏng vấn: nhằm đánh giá về kiến thức giao tiếp, hiểu biết xã hội, nguyện vọng, hướng phấn đấu của người dự tuyển vào vị trí của ngạch dự tuyển.
4.5. Tổ thư ký tổng hợp danh sách kết quả xét tuyển để báo cáo Hội đồng xét tuyển.
4.6. Kết quả xét tuyển (bao gồm danh sách người dự tuyển, danh sách người trúng tuyển và danh sách người không trúng tuyển) được thông báo và niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận hồ sơ, thể hiện đầy đủ các tiêu chí xét tuyển: Trình độ đào tạo, hệ đào tạo, kết quả học tập trung bình toàn khoá, diện ưu tiên, xếp loại tốt nghiệp.
1. Chậm nhất 04 ngày sau khi xét tuyển, Hội đồng xét tuyển phải báo cáo kết quả xét tuyển bao gồm: danh sách người đăng ký xét tuyển, danh sách người trúng tuyển, danh sách người không trúng tuyển, biên bản họp Hội đồng xét tuyển và hồ sơ của người đăng ký dự tuyển về Sở Nội vụ để xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận kết quả xét tuyển.
2. Chậm nhất 15 ngày sau khi xét tuyển, Hội đồng xét tuyển phải công bố niêm yết công khai kết quả xét tuyển tại nơi tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển; đồng thời thông báo kết quả xét tuyển cho người dự tuyển biết.
3. Sau 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển, nếu không có đơn thư, khiếu nại thì Sở Nội vụ phê duyệt số lượng, danh sách và xếp lương cho người được tuyển dụng.
4. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày Sở Nội vụ phê duyệt danh sách và xếp lương cho người được tuyển dụng; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị phải ký hợp đồng làm việc đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo quy định.
5. Người được tuyển dụng phải đến cơ quan ký hợp đồng làm việc và nhận việc theo đúng thời gian ghi trong giấy gọi đến ký hợp đồng làm việc. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn đề nghị gia hạn và phải được cơ quan sử dụng viên chức đồng ý, nhưng thời gian gia hạn nhận việc không được quá 30 ngày kể từ ngày thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký giấy gọi đến ký hợp đồng làm việc. Nếu quá thời gian nêu trên mà không có lý do chính đáng về kéo dài thời gian nhận việc hoặc ký hợp đồng làm việc thì cơ quan sử dụng viên chức báo cáo Sở Nội vụ ra quyết định hỦy bỏ tên trong danh sách tuyển dụng.
Điều 8. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển giáo viên của tỉnh và huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chỉ đạo tổ chức và thực hiện Quy chế này.
Điều 9. Việc xét tuyển giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên không đúng quy định, không đảm bảo nguyên tắc chung sẽ bị hỦy bỏ quyết định tuyển dụng. Những người cố ý vi phạm quy định trong Quy chế xét tuyển dụng hoặc có hành vi tiêu cực trong tiếp nhận hồ sơ, sửa chữa hồ sơ trong quá trình tuyển dụng thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 10. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện sau khi kết thúc mỗi kỳ xét tuyển gửi Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1 Quyết định 1506/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điểm 4.3 Khoản 4 Điều 6 Quyết định 1111/2008/QĐ-UBND về Quy chế xét tuyển giáo viên trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập và Trung tâm giáo dục thường xuyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng viên chức do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 3 Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 4 Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014
- 1 Quyết định 788/QĐ-UBND-HC năm 2014 bổ sung Quy chế xét tuyển giáo viên vào cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên kèm theo Quyết định 687/QĐ-UBND-HC do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2 Quyết định 687/QĐ-UBND-HC năm 2012 về Quy chế xét tuyển giáo viên vào cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Thông tư 02/2008/TT-BNV sửa đổi điểm b khoản 1 mục I Thông tư 04/2007/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 116/2003/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 121/2006/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước do Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Quyết định 62/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Thông tư 04/2007/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Nghị định 116/2003/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP do Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 9 Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 1 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng viên chức do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2 Quyết định 687/QĐ-UBND-HC năm 2012 về Quy chế xét tuyển giáo viên vào cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3 Quyết định 788/QĐ-UBND-HC năm 2014 bổ sung Quy chế xét tuyển giáo viên vào cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên kèm theo Quyết định 687/QĐ-UBND-HC do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2015 về Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng năm 2014