CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112-CT | Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 1991 |
VỀ VIỆC THANH TOÁN HÀNG XUẤT, NHẬP KHẨU VÀ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ THỰC HIỆN CÁC HIỆP ĐỊNH THANH TOÁN BÙ TRỪ KÝ KẾT GIỮA CHÍNH PHỦ TA VỚI CHÍNH PHỦ CÁC NƯỚC KHÁC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Để tạo cho các tổ chức xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ đủ vốn kinh doanh thực hiện tốt các cam kết trong hiệp định Chính phủ về trao đổi hàng hoá và trả tiền theo phương thức thanh toán bù trừ (Clearing) giữa nước ta với nước ngoài năm 1991;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
.QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Việc thanh toán hàng hoá xuất, nhập khẩu và cung ứng dịch vụ giữa nước ta với nước ngoài trong khuôn khổ hiệp định song phương theo phương thức thanh toán bù trừ phải thực hiện qua ngân hàng bằng đồng tiền thanh toán ghi trong hiệp định ký kết với từng nước.
Điều 2. Toàn bộ ngoại tệ thu được về xuất khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho nước ngoài theo danh mục của hiệp định, Ngân hàng sẽ thanh toán với các tổ chức kinh tế liên quan bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá Ngân hàng công bố tại thời điểm thanh toán trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ khi ngân hàng nhận chứng từ.
Điều 3. Toàn bộ ngoại tệ chi trả về hàng nhập khẩu và cung ứng dịch vụ của nước ngoài theo danh mục của hiệp định, các tổ chức kinh tế liên quan sẽ thanh toán với ngân hàng bằng tiền Việt Nam theo tỷ giá ngân hàng công bố tại thời điểm thanh toán, trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng giao thông báo đòi tiền.
Điều 4. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Thương nghiệp, sau khi xin ý kiến của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, căn cứ hiệp định đã ký kết với nước ngoài giao nhiệm vụ cho các tổ chức kinh tế theo đúng chủ trương quản lý xuất - nhập khẩu thực hiện việc xuất, nhập khẩu hàng hoá và cung ứng dịch vụ; hướng dẫn, phối hợp với các Bộ chủ quản của các tổ chức kinh tế đó chỉ đạo việc thực hiện xuất, nhập và cung ứng dịch vụ đúng cam kết. Bộ Thương nghiệp có trách nhiệm thông báo cho ngân hàng Nhà nước kim ngạch và danh mục hàng hoá xuất nhập, dịch vụ cung ứng của từng đơn vị làm căn cứ để tổ chức việc thanh toán.
Điều 5. Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào Hiệp định Chính phủ về trao đổi hàng hóa trả tiền, đàm phán ký kết hiệp định thanh toán với ngân hàng nước ngoài và thực hiện việc thanh toán đó; giao nhiệm vụ cho các ngân hàng thương mại có liên quan tổ chức việc cho vay và thanh toán với các tổ chức xuất, nhập khẩu theo các điều 1, 2, 3 của Quyết định này.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành ngày 1 tháng 1 năm 1991. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Việc cung ứng hàng hoá và dịch vụ ngoài danh mục của các hiệp định thanh toán bù trừ không áp dụng các hình thức thanh toán nói trong Quyết định này.
Điều 7. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng các Bộ Thương nghiệp, Tài chính và Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước theo chức năng của mình hướng dẫn và tổ chức triển khai Quyết định này.
Điều 8. Bộ trưởng các Bộ, Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1 Thông tư 56-NHNN/TT năm 1991 hướng dẫn QĐ 112/CT 1991 về việc thanh toán hàng xuất nhập khẩu và cung ứng dịch vụ của các tổ chức kinh tế thực hiện Hiệp định thanh toán bù trừ (Clearing) ký kết giữa Chính phủ ta với Chính phủ và nước khác do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981