UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/2007/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 24 tháng 10 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2108/TTr-SXD ngày 09 tháng 10 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 113/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Quy định này điều chỉnh các hoạt động liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Dương phải thực hiện theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) và các cá nhân, tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng chấp hành đúng quy định pháp luật, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua giấy phép xây dựng.
2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.
3. Làm căn cứ để giám sát thi công, kiểm tra và xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký quyền sở hữu công trình.
Điều 4. Hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng
Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Xây dựng sai mục đích sử dụng đất;
2. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật, xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, trừ những công trình xây dựng để khắc phục hiện tượng này;
3. Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, chiều cao xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng công trình không đúng nội dung giấy phép xây dựng được cấp;
4. Nhà thầu xây dựng thi công công trình vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng, chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc;
5. Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được cơ quan cấp có thẩm quyền ban hành và công bố;
6. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản và vệ sinh môi trường trong xây dựng;
7. Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi khác đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố;
8. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; hoặc bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;
9. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật;
10. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 5. Quy định các công trình phải có giấy phép xây dựng
1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;
b) Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
c) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ các công trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp phép xây dựng theo dõi, quản lý;
d) Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa quy định tại phụ lục 2 kèm theo Quy định này;
e) Nhà ở riêng lẻ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa quy định tại phụ lục 2 kèm theo Quy định này và các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
2. Đối với các công trình quy định tại điểm d, e khoản 1 của Điều này, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải đăng ký xây dựng công trình tại Uỷ ban nhân dân xã, nơi tọa lạc công trình để được kiểm tra, theo dõi thi công (theo mẫu 23 phụ lục kèm theo Quy định này).
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn: Uỷ ban nhân dân huyện, thị có trách nhiệm quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung, điểm dân cư dọc các tuyến đường thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng.
4. Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng, thực hiện quảng cáo phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xác định cụ thể thời gian tồn tại của công trình xây dựng tạm nhưng tối đa không quá 05 năm. Quy mô công trình được phép xây dựng tạm là dạng bán kiên cố tối đa 02 tầng, phải đảm bảo các quy định về hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, mỹ quan kiến trúc và không làm ảnh hưởng đến công trình đã có xung quanh.
Việc cấp giấy phép xây dựng tạm áp dụng đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000, tỷ lệ 1/500 nhưng chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện theo quy hoạch hoặc các khu vực chưa đủ điều kiện để thực hiện các quy định về quản lý kiến trúc đô thị.
2. Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép, nếu Nhà nước phải giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép tạm, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chủ công trình xây dựng phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.
Trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt và đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền thì không được xây dựng mới, sửa chữa làm thay đổi quy mô, kết cấu công trình và diện tích sử dụng; chỉ được sửa chữa nhỏ (như chống dột, thay nền, vách ngăn).
Trước khi sửa chữa, chủ đầu tư phải đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tọa lạc công trình để được kiểm tra, theo dõi việc sửa chữa (theo mẫu 23 phụ lục kèm theo Quy định này).
Điều 8. Điều kiện để được xét cấp giấy phép xây dựng:
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố;
2. Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, thiết kế đô thị, các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh, bảo đảm hành lang bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang bảo vệ sông, kênh rạch, thủy lợi, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu di tích lịch sử văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;
4. Công trình sửa chữa, cải tạo không làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
5. Bảo đảm quy cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, khu chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân thủ theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;
7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm.
Điều 9. Các loại giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất
1. Khi lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng chủ đầu tư phải có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, kể cả giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho hộ gia đình mà trong đó có ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ.
Hợp đồng thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp mà chủ đầu tư khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, hoặc cho thuê đất;
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xây dựng công trình kèm theo giấy tờ xác định chủ đầu tư đã thực hiện các yêu cầu quy định tại quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Những giấy tờ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở và các công trình khác trong quá trình thực hiện các chính sách về đất đai mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng từ đó đến nay;
d) Giấy tờ về thừa kế nhà, đất phù hợp với quy định của pháp luật về thừa kế;
e) Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
f) Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà ở kèm theo quyết định sử dụng đất được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn kiểm tra là đất đó không có tranh chấp và được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xác nhận kết quả thẩm tra của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
g) Giấy tờ hợp lệ về nhà ở - đất ở theo quy định pháp luật.
2. Trường hợp không có các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ, nằm trong khu dân cư hiện hữu, sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (thời điểm Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) phù hợp với quy hoạch xây dựng là đất ở; chủ đầu tư phải có giấy tờ cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về ranh giới thửa đất đang sử dụng không có tranh chấp. Được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi công trình xây dựng xác nhận (theo mẫu 2 phụ lục kèm theo Quy định này);
b) Đối với công trình tôn giáo phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra về đất xác định không có tranh chấp, khiếu nại và được Uỷ ban nhân dân huyện, thị xác nhận kết quả thẩm tra đó.
Điều 10. Yêu cầu về bản vẽ thiết kế xét cấp giấy phép xây dựng
1. Bản vẽ thiết kế để xét cấp giấy phép xây dựng:
Phải đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này, trong đó xác định rõ vị trí xây dựng, lộ giới, ranh giới thửa đất, cấp công trình, phải do tổ chức có đăng ký hoạt động và có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình hoặc cá nhân có chứng chỉ hành nghề và đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều 56 Luật Xây dựng.
2. Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ:
a) Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di tích lịch sử văn hóa thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện;
b) Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn quy định tại điểm a, khoản này thì cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận;
c) Đối với những nơi không có quy hoạch xây dựng được duyệt thì các cá nhân, hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhà ở riêng lẻ nhưng phải được thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Điều 11. Nội dung giấy phép xây dựng
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng bao gồm:
1. Địa điểm, vị trí xây dựng công trình, tuyến xây dựng công trình;
2. Loại, cấp công trình;
3. Cốt xây dựng công trình;
4. Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
5. Bảo vệ môi trường và an toàn công trình;
6. Diện tích xây dựng công trình, chiều cao tối đa toàn công trình;
7. Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình;
8. Hiệu lực của giấy phép.
Mục 2. HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 12. Thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu 3 phụ lục kèm theo Quy định này);
b) Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, Điều 9 của Quy định này hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai; các văn bản thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan thẩm quyền (đối với các dự án thuộc đối tượng phải thẩm định thiết kế cơ sở);
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng công trình: Đối với công trình nhà ở riêng lẻ; công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, công trình tôn giáo, công trình của tổ chức nước ngoài (phải làm bằng tiếng Việt), bản vẽ gồm các thành phần sau:
- Tổng mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 ÷ 1/500 kèm theo họa đồ vị trí công trình, có thể hiện số lô, ranh thửa đất và ranh lộ giới;
- Mặt bằng các tầng, mặt đứng và mặt cắt công trình, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200;
- Mặt bằng móng, sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, bể tự hoại đối với nhà ở gia đình theo quy định, xử lý chất thải, tỷ lệ 1/100 ÷ 1/200.
2. Trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc phá dỡ công trình cũ để xây dựng công trình mới, thì ngoài những tài liệu được quy định tại khoản 1 Điều này hồ sơ xin giấy phép xây dựng còn phải có ảnh chụp mặt đứng chính hiện trạng công trình cũ các bản vẽ hiện trạng thể hiện được mặt bằng, mặt cắt các tầng, mặt đứng và phương án phá dỡ công trình cũ (nếu có) do đơn vị tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân lập.
Trong trường hợp xây dựng nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện nâng tầng, hoặc biện pháp gia cố của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân.
3. Đối với nhà ở nông thôn:
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu 3b phụ lục kèm theo Quy định này);
b) Bản sao có chứng thực một trong những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, Điều 9 của Quy định này;
c) Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình phụ trên lô đất, khoảng cách với các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện, cấp, thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có) do chủ nhà tự vẽ (theo mẫu 22 phụ lục kèm theo Quy định này).
1. Đối với công trình tôn giáo: Phải có văn bản chấp thuận chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với nhà thuê: Phải có hợp đồng thuê nhà được lập theo quy định của pháp luật và văn bản chấp thuận việc xây dựng của chủ sở hữu nhà.
3. Đối với trường hợp thuê đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất: Phải có hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Đối với trường hợp thuê lại đất của người sử dụng đất đã được Nhà nước cho thuê: Phải có hợp đồng thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và phải xây dựng công trình theo đúng mục đích sử dụng đất.
5. Đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng tạm: Phải có giấy cam kết phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng và bản vẽ hiện trạng công trình cũ (nếu có công trình hiện hữu).
6. Đối với các công trình đặc thù khác: Phải có văn bản chấp thuận của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Mục 3. THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
- Cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc các dự án sản xuất, kinh doanh có nguồn vốn Nhà nước, tập thể và tư nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương, trừ các công trình quy định không phải xin phép xây dựng tại khoản 1, Điều 5 của Quy định này;
- Cấp giấy phép xây dựng các công trình tôn giáo trên cơ sở ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng;
- Cấp giấy phép xây dựng các công trình ở mặt tiền đường trên các tuyến, trục phố chính kèm theo phụ lục 1 của Quy định này.
Điều 15. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ, công trình có nguồn vốn tư nhân do Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị cấp giấy đăng ký kinh doanh, trừ các công trình quy định không phải xin phép xây dựng tại khoản 1, Điều 5 và quy định tại Điều 16 của Quy định này.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt.
Mục 4. TRÌNH TỰ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 17. Lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) khi có nhu cầu xin phép xây dựng có thể liên hệ cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để được hướng dẫn lập hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Trong trường hợp người nộp hồ sơ xin phép xây dựng không phải là chủ đầu tư thì phải được sự uỷ quyền theo đúng quy định của pháp luật.
2. Người lập hồ sơ xin giấy phép xây dựng phải lập hồ sơ quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Quy định này. Tùy theo loại công trình xây dựng hồ sơ được nộp tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 14, 15, 16 của Quy định này.
Điều 18. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ có đủ năng lực để tiếp nhận, xác minh địa điểm xây dựng và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng.
2. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, người tiếp nhận hồ sơ lập phiếu biên nhận, có chữ ký của bên nộp hồ sơ, bên nhận hồ sơ và có ngày hẹn đi xác minh địa điểm và nhận kết quả. Biên nhận hồ sơ làm thành 02 bản: 01 bản giao cho chủ đầu tư và 01 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu 14 phụ lục kèm theo Quy định này).
3. Đối với hồ sơ chưa đúng quy định, người tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản (đơn theo mẫu 15 phụ lục kèm theo Quy định này. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp giấy phép xây dựng).
Điều 19. Xác minh địa điểm và thẩm tra hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Sau khi xác minh địa điểm và thẩm tra hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ vào Điều 8, 9, 10, 12 và 13 của Quy định này để xét cấp giấy phép xây dựng. Trong trường hợp không cấp giấy phép xây dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản hướng dẫn (theo mẫu 16 phụ lục kèm theo Quy định này) đầy đủ 1 lần cho chủ đầu tư. Thời hạn trả lời trong 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận.
2. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nêu trên, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng không quá thời hạn quy định tại Điều 21 của Quy định này.
Điều 20. Xin ý kiến các tổ chức có liên quan
1. Đối với công trình xây dựng liên quan đến phạm vi quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, cơ quan cấp giấy phép xây dựng có văn bản xin ý kiến trước khi cấp giấy phép xây dựng.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn nêu trên, nếu không có văn bản trả lời thì xem như đã đồng ý và cơ quan được hỏi ý kiến phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.
Điều 21. Thời hạn cấp giấy phép xây dựng
1. Đối với nhà ở riêng lẻ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Đối với các công trình còn lại không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 22. Cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí
1. Giấy phép xây dựng áp dụng theo mẫu 17 ban hành kèm theo Quyết định này được lập thành 02 bản chính: 01 bản cấp cho chủ đầu tư, 01 bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải gửi bản sao giấy phép xây dựng cho Phòng Quản lý đô thị các huyện, thị, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi công trình xây dựng biết để kiểm tra, theo dõi việc xây dựng công trình.
3. Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng và đọc kỹ tại nơi nhận, nếu có sai sót thì đề nghị chỉnh sửa ngay.
4. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
GIA HẠN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG, ĐIỀU CHỈNH THIẾT KẾ, CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG LẦN 2 (PHÓ BẢN)
Điều 23. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư phải có đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng (theo mẫu 6 phụ lục kèm theo Quy định này) và liên hệ cơ quan cấp giấy phép xây dựng để xin gia hạn.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng gia hạn thời gian hiệu lực của giấy phép xây dựng trên bản chính giấy phép xây dựng.
3. Chủ đầu tư có thể gia hạn giấy phép xây dựng không quá 02 lần, mỗi lần là 12 tháng.
4. Thời gian giải quyết gia hạn giấy phép xây dựng không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 24. Điều chỉnh giấy phép xây dựng, bản vẽ thiết kế được duyệt kèm theo giấy phép xây dựng
1. Điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Khi giấy phép xây dựng đã cấp có sai sót, chủ đầu tư liên hệ với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để đề nghị điều chỉnh lại cho đúng.
b) Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
- Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng (theo mẫu 8 phụ lục kèm theo Quy định này);
- Giấy tờ pháp lý liên quan (nếu có);
- Bản chính giấy phép xây dựng đã cấp.
c) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải quyết cấp giấy xác nhận điều chỉnh nội dung (theo mẫu 19 phụ lục kèm theo Quy định này). Thời hạn điều chỉnh giấy phép xây dựng không quá 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Thay đổi thiết kế đã được duyệt kèm theo giấy phép xây dựng:
a) Khi chủ đầu tư có nhu cầu điều chỉnh, thay đổi thiết kế được duyệt kèm theo giấy phép xây dựng phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
b) Hồ sơ xin điều chỉnh thiết kế:
- Đơn xin điều chỉnh thiết kế (theo mẫu 7 phụ lục kèm theo Quy định này);
- Bản chính giấy phép xây dựng kèm bản vẽ được duyệt;
- Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh theo điểm c, khoản 1 hoặc điểm c, khoản 3, Điều 12 của Quy định này, tùy theo loại công trình.
Điều 25. Cấp giấy phép xây dựng lần 2 (phó bản)
Trường hợp giấy phép xây dựng bị mất hoặc hư hỏng, chủ đầu tư được cấp phó bản giấy phép xây dựng.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng lần 2 (phó bản) gồm:
a) Đơn xin cấp giấy phép xây dựng lần 2 (phó bản) theo mẫu 24 phụ lục kèm theo Quy định này;
b) Đơn cớ mất giấy phép xây dựng để xin cấp phó bản được chính quyền địa phương xác nhận.
2. Thời gian cấp phó bản không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Mục 1. THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 26. Điều kiện để khởi công xây dựng công trình
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thỏa thuận.
2. Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng; trừ trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy định này.
3. Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt, trừ trường hợp chủ đầu tư được tự tổ chức thiết kế theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 10 của Quy định này.
4. Có hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp chủ đầu tư được tự tổ chức thi công xây dựng quy định tại khoản 2, Điều 27 của Quy định này.
5. Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Điều 27. Điều kiện thi công xây dựng công trình
1. Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đăng ký hoạt động thi công xây dựng công trình;
b) Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại, cấp công trình;
c) Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình phù hợp;
d) Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình.
2. Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 03 tầng thì phải có năng lực hành nghề thi công xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.
Điều 28. Yêu cầu đối với công trường xây dựng
Tất cả các công trình xây dựng phải có biện pháp an toàn lao động và bảo vệ môi trường theo quy định của Nhà nước và treo biển báo tại công trường thi công. Nội dung biển báo bao gồm:
1. Tên công trình xây dựng, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày hoàn thành;
2. Tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy trưởng công trình;
3. Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế;
4. Tên tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình;
5. Chủ đầu tư xây dựng công trình, chỉ huy trưởng công trường, chủ nhiệm thiết kế, tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình ngoài việc ghi rõ tên, chức danh còn phải ghi địa chỉ liên lạc, số điện thoại.
1. Cơ quan được giao cấp giấy phép xây dựng tại Điều 14, 15, 16 Quy định này chủ trì phối hợp với các cơ quan và địa phương có liên quan kiểm tra thực tế công trình xây dựng vi phạm, lập biên bản đình chỉ công trình xây dựng và có biện pháp theo dõi việc chấp hành đình chỉ xây dựng của chủ đầu tư, tùy theo mức độ vi phạm để ra quyết định xử lý hoặc trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý theo hướng:
a) Xử phạt vi phạm hành chính và buộc tháo dở phần công trình vi phạm đang xây dựng. Sau khi thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện xong việc tháo dỡ phần công trình vi phạm, chủ đầu tư được xét cấp giấy phép xây dựng sau khi hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định hiện hành nếu công trình nằm đúng quy hoạch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Xử phạt vi phạm hành chính và không cấp giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư phải cam kết thực hiện việc tự tháo dỡ công trình vi phạm khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền; toàn bộ chi phí tháo dỡ do chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm;
c) Buộc tháo dỡ toàn bộ công trình hay phần công trình vi phạm, xử phạt hành chính theo quy định hiện hành và không xét cấp giấy phép xây dựng;
d) Trường hợp công trình đã tự xây dựng và hoàn thành trước thời điểm quyết định này có hiệu lực nhưng không vi phạm các quy định quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng, về hành lang bảo vệ các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các quy định quản lý nhà nước khác, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng có trách nhiệm lập biên bản vi phạm, báo cáo từng trường hợp cụ thể để Uỷ ban nhân dân cấp mình quản lý xem xét xử lý theo một trong các hình thức sau:
- Xử lý vi phạm hành chính và buộc phải tháo dỡ công trình vi phạm.
- Xử lý vi phạm hành chính và cho phép tồn tại tạm theo thời hạn nhất định.
- Xử lý vi phạm hành chính và cho phép hoàn chỉnh các thủ tục để cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình.
2. Nghiêm cấm việc hợp thức hóa cấp giấy phép xây dựng, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình, quyền sở hữu nhà ở khi không hoặc chưa thực hiện xong quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. Các trường hợp vi phạm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực phải được xử lý nghiêm theo quy định của Luật Xây dựng.
Mục 2. HOÀN THÀNH CÔNG TRÌNH, LƯU TRỮ HỒ SƠ VÀ CẤP SAO LỤC BẢN CHÍNH
Điều 30. Hoàn thành công trình
1. Đối với công trình đã được cấp giấy phép xây dựng chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng, đơn vị tư vấn thiết kế và cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng (theo mẫu 12 phụ lục kèm theo Quy định này) trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng và đăng ký quyền sở hữu.
2. Sau khi xây dựng hoàn thành công trình, chủ đầu tư tiến hành lập thủ tục để đăng ký quyền sở hữu công trình.
3. Đối với công trình chưa có đầy đủ giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2, Điều 9 của Quy định này nhưng đã được cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải hoàn tất thủ tục về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật trước khi được xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình, quyền sở hữu nhà ở.
Điều 31. Nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng
1. Việc thực hiện nghiệm thu công trình xây dựng phải thực hiện các quy định sau:
a) Tuân thủ theo đúng Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
b) Nghiệm thu từng công việc, từng bộ phận, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình. Riêng các bộ phận bị che khuất của công trình phải được nghiệm thu và vẽ bản vẽ hoàn công trước khi tiến hành các công việc tiếp theo;
c) Chỉ được nghiệm thu khi đối tuợng nghiệm thu đã hoàn thành và có đủ hồ sơ theo quy định;
d) Công trình chỉ được nghiệm thu đưa vào sử dụng khi đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, bảo đảm chất lượng và đạt các tiêu chuẩn theo quy định.
2. Việc bàn giao công trình phải được thực hiện theo các quy định sau:
a) Bảo đảm các yêu cầu về nguyên tắc, nội dung và trình tự bàn giao công trình đã xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Bảo đảm an toàn trong vận hành, khai thác khi đưa công trình vào sử dụng.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm hoàn thiện thi công xây dựng, thu dọn hiện trường, lập bản vẽ hoàn công và chuẩn bị các tài liệu để phục vụ việc nghiệm thu công trình và bàn giao công trình.
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, tiếp nhận công trình xây dựng. Người tham gia nghiệm thu, bàn giao công trình phải chịu trách nhiệm cá nhân về sản phẩm do mình xác nhận trong quá trình thi công và bàn giao công trình xây dựng.
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền.
2. Công tác tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp luật, thời gian lưu trữ hồ sơ tùy theo cấp công trình.
1. Chủ đầu tư công trình có nhu cầu cấp bản sao lục giấy phép xây dựng, phải gửi đơn xin sao lục bản chính (theo mẫu 5 phụ lục kèm theo Quy định này) đến cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được cấp bản sao lục.
2. Thời gian cấp bản sao lục không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC THỰC HIỆN THEO GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức xin cấp giấy phép xây dựng
1. Chủ công trình xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau:
a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c) Được khởi công xây dựng công trình nếu sau thời gian quy định tại Điều 21 của Quy định này mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, 3, 4, 5 Điều 26 của Quy định này;
d) Được tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan đến việc xin cấp giấy phép xây dựng.
2. Chủ công trình xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:
a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
b) Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng;
c) Thông báo ngày khởi công xây dựng công trình bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xây dựng công trình, và cơ quan cấp giấy phép xây dựng trong thời hạn 07 (bảy) ngày, trước khi khởi công xây dựng công trình (theo mẫu 10 phụ lục kèm theo Quy định này) và các công trình tại điểm d, e khoản 1 Điều 5 của Quy định này;
d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng;
e) Chịu trách nhiệm về nội dung cam kết khi xảy ra tranh chấp khiếu nại.
Điều 35. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc đầu tư và thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Được tự thực hiện thiết kế, thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình;
b) Đàm phán, ký kết giám sát việc thực hiện hợp đồng thiết kế, hợp đồng thi công xây dựng công trình (tham khảo mẫu 21 phụ lục kèm theo Quy định này);
c) Yêu cầu tư vấn thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
d) Yêu cầu sửa đổi bổ sung thiết kế;
e) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công trình hợp đồng thi công công trình theo quy định của pháp luật;
f) Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an toàn vệ sinh môi trường;
g) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc trong quá trình thi công xây dựng công trình;
h) Không thanh toán giá trị khối lượng không đảm bảo chất lượng hoặc khối lượng phát sinh không hợp lý;
i) Được tham vấn ý kiến của các cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan đến việc đầu tư xây dựng;
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lựa chọn tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát, có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế, xây dựng công trình, năng lực thi công xây dựng công trình phù hợp để thiết kế, thi công xây dựng công trình;
b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;
c) Cung cấp thông tin tài liệu cho tư vấn thiết kế;
d) Thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;
f) Lưu trữ hồ sơ thiết kế, hồ sơ công trình;
g) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin tài liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công xây dựng công trình nghiệm thu không đảm bảo chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
h) Bàn giao mặt bằng xây dựng cho nhà thầu thi công;
i) Tổ chức và lựa chọn tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
k) Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường;
l) Tổ chức nghiệm thu, thanh toán quyết toán công trình;
m) Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất lượng công trình khi cần thiết;
n) Xem xét và giải quyết các đề xuất liên quan thiết kế của nhà thầu trong quá trình thi công xây dựng;
o) Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công trình;
p) Mua bảo hiểm công trình;
q) Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; chịu trách nhiệm về việc bảo đảm công trình thi công đúng tiến độ chất lượng và hiệu quả;
r) Tổ chức định vị móng, công trình ngầm, xác định cốt xây dựng theo đúng thiết kế quy hoạch - kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng bằng văn bản (có đề xuất ngày, giờ kiểm tra) cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng trước 07 (bảy) ngày để có kế hoạch cử cán bộ đến kiểm tra tại hiện trường và xác nhận tại biên bản (theo mẫu 11 phụ lục kèm theo Quy định này). Nếu quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình.
Trong trường hợp chưa xác định mốc giao đất, cốt xây dựng để định vị công trình, chủ công trình phải thuê cá nhân hoặc đơn vị có tư cách pháp nhân đo đạc để xác định;
s) Trường hợp công trình có nguy cơ sụp đổ, chủ công trình phải có phương án chống đỡ để phòng ngừa tai nạn hoặc nhờ khu phố, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn giúp đỡ để đảm bảo an toàn cho tính mạng và tài sản của người trong gia đình và những người xung quanh mà không phải chờ ý kiến của cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
t) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức tư vấn thiết kế
1. Cá nhân, tổ chức tư vấn thiết kế có các quyền sau đây:
a) Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế;
b) Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế;
c) Quyền tác giả đối với thiết kế công trình;
d) Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện theo đúng thiết kế;
đ) Từ chối nghiệm thu công trình, khi nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện không đúng theo thiết kế;
e) Được tham vấn ý kiến cho cơ quan quản lý chuyên ngành liên quan đến việc thiết kế xây dựng theo quy định chuyên ngành;
f) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân, tổ chức tư vấn thiết kế có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng;
b) Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất lượng;
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận;
d) Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình;
e) Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế;
f) Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công trình;
g) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
h) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu, tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
i) Xác định cấp công trình, niên hạn sử dụng công trình và theo dõi để cung cấp thông tin cho người sử dụng công trình và cơ quan quản lý xây dựng huyện, thị khi sắp hết hạn sử dụng;
k) Cử người có đủ năng lực để giám sát theo quy định, người được nhà thầu thiết kế giao nhiệm vụ giám sát tác giả, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi vi phạm của mình trong quá trình thực hiện nghĩa vụ giám sát tác giả và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
l) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư xây dựng công trình, tham gia kiểm tra định vị móng công trình ngầm, xác định cốt xây dựng;
m) Xem xét xử lý và điều chỉnh theo đề nghị của chủ đầu tư xây dựng công trình về những bất hợp lý trong thiết kế;
n) Phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xây dựng công trình về việc thi công xây dựng sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý;
o) Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng công trình do mình đảm nhận, bản vẽ thiết kế xây dựng công trình phải đảm bảo các quy định về quy hoạch xây dựng, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và các quy định về phòng, chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, các quy định về pháp luật theo Điều 8 của Quy định này;
p) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu xây dựng công trình
1. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:
a) Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;
b) Đề xuất sửa đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế để bảo đảm chất lượng và hiệu quả công trình;
c) Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành đúng theo hợp đồng;
d) Dừng thi công xây dựng công trình nếu bên giao thầu không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết gây trở ngại và thiệt hại cho nhà thầu;
e) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê xây dựng công trình gây ra;
f) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;
b) Chỉ thi công những công trình đã được cấp giấy phép xây dựng, các công trình quy định tại khoản 1, Điều 5 của Quy định này; thi công xây dựng theo đúng thiết kế tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường;
c) Có nhật ký thi công xây dựng công trình;
d) Kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng;
e) Quản lý công nhân xây dựng trên công trường, bảo đảm an toàn trật tự, không gây ảnh hưởng đến dân cư xung quanh;
f) Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;
g) Bảo hành công trình;
h) Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm;
i) Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không đảm bảo chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
k) Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm nhận;
l) Phối hợp chặt chẽ với các cá nhân tổ chức, tư vấn thiết kế trong quá trình thi công và cộng tác nghiêm túc với người thi hành công vụ thực hiện kiểm tra xây dựng công trình;
m) Tham gia định vị móng, công trình ngầm, xác định cốt xây dựng;
n) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân giám sát thi công
1. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau:
a) Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng;
b) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;
c) Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;
d) Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng thiết kế;
b) Không nghiệm thu khối lượng không đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình;
c) Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt chất lượng;
d) Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi;
e) Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
f) Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát;
g) Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Mục 1. CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 39. Quy định đối với cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết công khai và hướng dẫn các quy định về việc cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp dân để các đối tượng liên quan biết và hiểu rõ để chấp hành đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về xây dựng;
2. Tuyển dụng cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật. Cán bộ, công chức được tuyển dụng phải thông qua lớp đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ và được phân công theo đúng ngành nghề đã được đào tạo. Nếu qua kiểm tra trình độ chuyên môn tác nghiệp hành chính mà chưa thành thạo thì phải có chế độ bồi dưỡng nghiệp vụ, nếu đã qua chế độ bồi dưỡng nghiệp vụ mà vẫn còn yếu kém thì chấm dứt hợp đồng thử việc theo quy định của pháp luật;
3. Thường xuyên phổ biến các quy định của pháp luật về xây dựng đến các đối tượng (chủ dự án, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn thiết kế, giám sát nhà thầu xây dựng và cán bộ, công chức làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng) trên các phương tiện thông tin đại chúng;
4. Phải đảm bảo thời gian cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều 21 của Quy định này kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc có văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư quy định tại Điều 19 của Quy định này;
5. Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
6. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu;
7. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp phép sai hoặc cấp phép chậm gây ra;
8. Chủ trì cắm mốc, định vị công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;
9. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép, tham gia kiểm tra, định vị móng, công trình ngầm và xác định cốt xây dựng theo thông báo của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện vi phạm, cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng. Nếu đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý;
10. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước cho các hoạt động kinh doanh, sử dụng công trình đối với những công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng có văn bản yêu cầu chính quyền địa phương, xử lý kịp thời các hành vi nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng quy định tại Điều 4 của Quy định này khi phát hiện hay tố cáo của công dân được xác minh là đúng;
12. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng.
Mục 2. CÔNG TÁC PHỐI HỢP CỦA CÁC SỞ, NGÀNH LIÊN QUAN
Điều 40. Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành của mình, sở, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn và cung cấp các quy định pháp luật, các thông tin có liên quan cho các cơ quan cấp giấy phép xây dựng để giải quyết hồ sơ kịp thời, đồng thời công bố công khai cho người xin cấp giấy phép xây dựng biết để thực hiện theo đúng quy định.
2. Tạo điều kiện thuận lợi và trả lời bằng văn bản về các lĩnh vực chuyên ngành có liên quan quy định tại Điều 20 của Quy định này.
3. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp giấy phép xây dựng trong việc giải quyết cấp giấy phép xây dựng và kiểm tra quản lý quá trình thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng.
TRÁCH NHIỆM CÁ NHÂN TRONG VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 41. Đối với Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Phân công cán bộ, công chức có đủ năng lực để tiếp nhận và thụ lý hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
3. Chịu trách nhiệm đối với hậu quả về quản lý hành chính do việc cấp giấy phép xây dựng không đúng pháp luật.
4. Khuyến khích khen thưởng kịp thời cán bộ, công chức có thành tích trong công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép.
5. Xem xét xử lý, kỷ luật cán bộ, công chức có hành vi gây khó khăn, nhũng nhiễu, tiêu cực không làm tròn trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Đối với cán bộ, công chức làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng
1. Là người có đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ được tuyển dụng theo quy định của pháp luật và phải qua lớp tập huấn nghiệp vụ về cấp giấy phép xây dựng do cơ quan chuyên ngành tổ chức.
2. Nắm vững pháp luật về xây dựng và quản lý xây dựng đô thị, trình tự, thủ tục hành chính.
3. Nghiêm cấm việc lợi dụng nhiệm vụ để gây khó khăn, phiền hà cho người xin cấp giấy phép xây dựng, không được cậy quyền, bắt ép người xin cấp giấy phép xây dựng phải sử dụng đúng bản vẽ hoặc thuê thiết kế theo ý mình.
4. Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng về kết quả, hậu quả phần việc hành chính của mình được giao thực hiện trong việc cấp giấy phép xây dựng.
5. Phải có ý thức tham gia xây dựng cán bộ, công chức thật sự là công bộc cho nhân dân, đấu tranh tố cáo công khai những hành vi sai phạm của cán bộ, công chức trong lúc thi hành công vụ.
Điều 43. Trách nhiệm của công dân
Khiếu nại, tố cáo các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng quy định tại Điều 4 của Quy định này và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Điều 44. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, hoạt động xây dựng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định này thì tùy theo tính chất mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nước nếu không làm tròn nhiệm vụ, có hành vi tiêu cực dưới mọi hình thức gây trở ngại cho việc phát triển đầu tư hợp pháp sẽ bị xử lý kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và nếu gây thiệt hại phải bồi thường.
Điều 45. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo trong hoạt động cấp giấy phép xây dựng theo giấy phép được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc xin ý kiến Bộ Xây dựng./.
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THUỘC THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CỦA GIÁM ĐỐC SỞ XÂY DỰNG.
1- Đại lộ Bình Dương (phần ranh giới thị xã Thủ Dầu Một).
2- Đường Phú Lợi (từ ngã tư chợ Đình đến cơ sở cám Phú Lợi Km2+500).
3- Đường Huỳnh Văn Lũy (từ Đại lộ Bình Dương - hết ranh thị xã Thủ Dầu Một).
4- Đường Cách Mạng Tháng Tám (phần ranh giới thị xã Thủ Dầu Một).
5- Đường Bạch Đằng và đường ven sông dự kiến thuộc ranh giới thị xã Thủ Dầu Một.
Tại danh mục 55. Tỉnh Bình Dương (02 xã)
55.1. Huyện Phú Giáo (02 xã):
- Xã An Bình;
- Xã An Linh.
- 1 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 2 Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1 Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo Giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành
- 3 Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 5 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 6 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Luật Đất đai 2003
- 9 Luật xây dựng 2003
- 1 Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy định cấp Giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo Giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 3 Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép trên địa bàn tỉnh Bình Dương