UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 30 tháng 8 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch xây dựng; số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/02/2007 về quản lý kiến trúc đô thị; số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị; số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; số 64/2010/NĐ-CP ngày 11.6.2010 về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng; số 15/2010/TT-BXD ngày 27/8/2010 quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị; số 08/2007/TT-BXD ngày 10/9/2007 hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc đô thị; số 19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế; số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng Bắc Ninh tại tờ trình số 381/SXD-QH ngày 28/7/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. UBND TỈNH |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 113/QĐ-UBND ngày 30/8/2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Quy định này quy định việc phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, thẩm quyền, trách nhiệm của các cấp, các cơ quan chuyên môn, chủ đầu tư, đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
Quy định này áp dụng việc quản lý về quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch đô thị, kiến trúc đô thị, cây xanh đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ, quy định về viết tắt
1. Quy hoạch xây dựng viết tắt là QHXD.
2. Quy hoạch xây dựng vùng gọi tắt là quy hoạch vùng, viết tắt là QHV.
3. Quy hoạch chung viết tắt là QHC.
4. Quy hoạch phân khu viết tắt là QHPK.
5. Quy hoạch chi tiết viết tắt là QHCT.
6. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới viết tắt là QHXD.NTM.
7. Kiến trúc đô thị viết tắt là KTĐT.
8. Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị viết tắt là Quy chế QLQH.KTĐT.
9. Hạ tầng kỹ thuật đô thị viết tắt là HTKTĐT.
10. Uỷ ban nhân dân viết tắt là UBND.
11. Hội đồng nhân dân viết tắt là HĐND.
12. Các phòng Công thương, phòng Quản lý đô thị gọi chung là phòng quản lý xây dựng cấp huyện và viết tắt là phòng QLXD cấp huyện.
13. UBND huyện, thị xã, thành phố gọi chung là UBND cấp huyện.
14. UBND xã, phường, thị trấn gọi chung là UBND cấp xã.
15. Các khu đô thị mới, khu nhà ở, khu công nghiệp vừa và nhỏ, khu du lịch, khu dịch vụ, khu thương mại, khu đào tạo tập trung, khu kinh tế đặc thù, khu bảo tồn di sản văn hóa lịch sử, gọi chung là các khu chức năng.
16. Giấy phép quy hoạch viết tắt là GPQH.
Điều 4. Trách nhiệm của các cấp, các ngành và cơ quan liên quan
1. Trách nhiệm của các cấp:
a) UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch: đô thị, kiến trúc đô thị, cây xanh đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn toàn tỉnh.
b) Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch trên trong phạm vi toàn tỉnh.
c) UBND cấp huyện và UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý nhà nước về các lĩnh vực trên trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
2. Trách nhiệm phối hợp giữa các cấp, các ngành và cơ quan liên quan:
a) Công tác quản lý các lĩnh vực nói trên phải được phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, có hệ thống, đảm bảo hiệu quả giữa UBND các cấp, giữa UBND và cơ quan chuyên môn cấp dưới với cơ quan chuyên môn cấp trên, giữa các cơ quan chuyên môn cùng cấp. Trong quá trình quản lý, nếu có vấn đề chưa rõ hoặc có liên quan tới chuyên môn của cơ quan khác thì cơ quan quản lý phải có văn bản đề nghị cơ quan đó trả lời. Cơ quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị; trường hợp xin ý kiến thỏa thuận, quá thời hạn trên nếu không có ý kiến thì coi như đồng ý.
b) Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thống nhất phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng công trình đảm bảo phù hợp với các đồ án QHXD, quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành.
c) Trách nhiệm trình thẩm định, trình phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHXD, nhiệm vụ và hồ sơ cắm mốc giới, chi phí lập và quản lý QHXD, quy chế QLQH.KTĐT, quy hoạch hệ thống HTKTĐT: cơ quan tổ chức lập các hồ sơ nói trên có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định này.
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT QHXD
Mục 1. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG
Điều 5. Đối tượng phải lập QHV
QHV được lập cho các vùng có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành thuộc địa giới hành chính của tỉnh gồm vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên và các vùng khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Cơ quan lập nhiệm vụ và đồ án QHV
Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHV thuộc địa giới hành chính tỉnh.
Điều 7. Cơ quan thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHV
Sở Xây dựng tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHV thuộc địa giới hành chính tỉnh. UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo HĐND tỉnh (Sở Xây dựng có trách nhiệm giúp UBND tỉnh chuẩn bị nội dung báo cáo) và lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bằng văn bản trước khi phê duyệt.
A. QUY HOẠCH CHUNG
Điều 8. Đối tượng phải lập QHC
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn, các thị trấn huyện lỵ và đô thị mới.
Điều 9. Cơ quan lập nhiệm vụ và đồ án QHC
1. UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHC đô thị mới có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên và trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHC thành phố trực thuộc Trung ương, các đô thị mới, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc Trung ương, trừ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phòng QLXD cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHC thị trấn, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
4. UBND các cấp có trách nhiệm báo cáo HĐND cùng cấp về QHC đô thị trước khi quy hoạch này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tổ chức lập QHC đô thị có trách nhiệm giúp UBND chuẩn bị nội dung báo cáo.
Điều 10. Cơ quan thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHC
1. Đối với nhiệm vụ và đồ án QHC đô thị do UBND tỉnh tổ chức lập thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh có trách nhiệm trình Bộ Xây dựng thẩm định và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHC thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, các trục đường tỉnh lộ, quốc lộ trên địa bàn tỉnh, trừ đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Đối với đồ án QHC đô thị loại II, III, IV, và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc Trung ương không phải là đô thị loại đặc biệt, UBND tỉnh có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bằng văn bản trước khi phê duyệt.
B. QUY HOẠCH PHÂN KHU
Điều 11. Đối tượng phải lập QHPK
1. Các khu chức năng nằm trong đô thị, đô thị mới có quy mô lớn hơn 100 ha; các khu chức năng ngoài đô thị có quy mô lớn hơn 200 ha.
2. Các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao.
Điều 12. Cơ quan lập nhiệm vụ và đồ án QHPK
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHPK cho các khu chức năng trong đô thị mới; khu chức năng đô thị có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện, thị xã, thành phố trở lên; khu chức năng ngoài đô thị và các khu vực chức năng có ý nghĩa quan trọng được UBND tỉnh giao, trừ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 2 và 4 Điều này.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHPK cho các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao.
3. Phòng QLXD cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHPK trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các QHPK quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều này.
4. Chủ đầu tư được giao các dự án đầu tư xây dựng và phát triển các khu chức năng quy định tại khoản 1 Điều 11 quy định này tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHPK cho phạm vi dự án.
Điều 13. Cơ quan thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHPK
1. Sở Xây dựng thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHPK cho các đối tượng tại khoản 1, 2 và 4 Điều 12 quy định này.
2. Phòng QLXD cấp huyện thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHPK cho các đối tượng còn lại. UBND cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng bằng văn bản trước khi phê duyệt.
C. QUY HOẠCH CHI TIẾT
Điều 14. Đối tượng phải lập QHCT
1. Các khu vực, các trục đường chính trong và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn, trong khu công nghiệp tập trung và khu công nghệ cao khi thực hiện đầu tư xây dựng thì phải lập QHCT để cụ thể hoá QHC, QHPK, làm cơ sở để lập dự án đầu tư xây dựng và cấp giấy phép xây dựng.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung do một chủ đầu tư thực hiện quy mô từ 05 ha trở lên (từ 02 ha trở lên đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư); Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung do hai chủ đầu tư trở lên thực hiện quy mô từ 03 ha trở lên (từ 01 ha trở lên đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư).
Điều 15. Cơ quan lập nhiệm vụ và đồ án QHCT
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHCT có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính của hai huyện, thị xã, thành phố trở lên; khu vực trong đô thị mới; khu vực trong khu chức năng ngoài đô thị và khu vực có ý nghĩa quan trọng được UBND tỉnh giao, trừ quy hoạch đô thị quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Phòng QLXD cấp huyện tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHCT trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các QHCT quy định tại khoản 1 và 3 Điều này.
3. Chủ đầu tư được giao thực hiện dự án đầu tư xây dựng đối với các đối tượng quy định tại Điều 14 quy định này tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHCT khu vực được giao đầu tư.
Điều 16. Cơ quan thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHCT
1. Sở Xây dựng thẩm định, phê duyệt:
a) Nhiệm vụ và đồ án QHCT do Sở Xây dựng tổ chức lập.
b) Nhiệm vụ và đồ án QHCT do chủ đầu tư lập, trừ nội dung quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Phòng QLXD cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHCT do phòng QLXD cấp huyện tổ chức lập. UBND cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng bằng văn bản trước khi phê duyệt.
3. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng phê duyệt nhiệm vụ QHCT khu vực đã được cấp GPQH.
Điều 17. Đối tượng lập QHXD.NTM
Đối tượng lập QHXD.NTM bao gồm: QHXD xã nông thôn mới; QHCT trung tâm xã; QHCT khu dân cư mới, khu tái định cư, cải tạo xây dựng thôn hiện có theo tiêu chí nông thôn mới.
Điều 18. Cơ quan lập nhiệm vụ và đồ án QHXD.NTM
UBND cấp xã tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án QHXD.NTM.
Điều 19. Cơ quan thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHXD.NTM
Phòng QLXD cấp huyện thẩm định nhiệm vụ và đồ án QHXD.NTM, trình UBND cấp huyện phê duyệt. Trước khi phê duyệt, UBND cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng bằng văn bản.
1. UBND cấp huyện căn cứ đồ án QHXD.NTM được phê duyệt, ban hành Quy định về quản lý QHXD.NTM.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý quy hoạch thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; tổ chức công bố, công khai QHXD.NTM theo quy định.
3. Việc cung cấp thông tin về QHXD được thực hiện theo Điều 41 Nghị định 08/2005/NĐ-CP.
Điều 21. Điều kiện điều chỉnh QHXD
1. Rà soát điều chỉnh quy hoạch: QHXD phải được định kỳ xem xét, rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn. Ngoài trường hợp có những yếu tố tác động đột biến trong phát triển kinh tế - xã hội, chính trị, hành chính, tự nhiên của địa phương, thời hạn rà soát định kỳ đối với QHV, QHC, QHPK, QHXD.NTM là 05 năm, QHCT là 03 năm kể từ ngày quy hoạch được phê duyệt. Cơ quan có thẩm quyền lập QHXD thực hiện rà soát QHXD đã được phê duyệt, kết quả rà soát QHXD phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền phê duyệt QHXD quyết định.
2. Điều kiện điều chỉnh quy hoạch: đối với trường hợp điều chỉnh QHV được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Luật Xây dựng số 16/2003/QH11; điều chỉnh quy hoạch đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 47, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12; điều chỉnh QHXD.NTM được thực hiện theo quy định tại Điều 6, Thông tư số 09//2010/TT-BXD.
Điều 22. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh QHXD
1. Cơ quan có thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án QHXD đồng thời là cơ quan lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án điều chỉnh QHXD, trừ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án điều chỉnh QHPK, QHCT các khu vực thuộc khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao nếu không làm thay đổi chức năng sử dụng đất và cơ cấu quy hoạch của khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao.
3. Điều chỉnh đối với một lô đất trong khu vực quy hoạch: Trong trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất QHXD để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có QHCT được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền quyết định việc điều chỉnh thông qua việc cấp GPQH.
Mục 5. CHI PHÍ LẬP VÀ QUẢN LÝ QHXD
Điều 23. Kinh phí cho công tác lập, tổ chức thực hiện QHXD
1. Nguồn kinh phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện QHXD bao gồm:
a) Kinh phí từ ngân sách nhà nước được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện QHXD thuộc thẩm quyền tổ chức lập của Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, phòng QLXD cấp huyện và UBND cấp xã.
b) Kinh phí của tổ chức, cá nhân được sử dụng để lập và tổ chức thực hiện QHXD thuộc thẩm quyền tổ chức lập của các chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng.
2. Kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện QHXD được sử dụng cho các công việc: khảo sát địa hình, địa chất phục vụ lập QHXD; lập, thẩm định, phê duyệt QHXD; quản lý nghiệp vụ lập QHXD; công bố, công khai QHXD; cắm mốc giới theo QHXD ngoài thực địa; lập và công bố Quy chế QLQH.KTĐT; các công việc khác liên quan đến công tác lập và tổ chức thực hiện QHXD.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ kinh phí để lập QHXD.
Điều 24. Kế hoạch vốn và chi phí lập, quản lý thực hiện QHXD
1. Xây dựng kế hoạch vốn lập, quản lý thực hiện QHXD
Sở Xây dựng, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, phòng QLXD cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm lập kế hoạch vốn ngân sách Nhà nước hàng năm cho công tác lập QHXD được phân công, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Phê duyệt chi phí lập, quản lý thực hiện QHXD
a) Sở Xây dựng phê duyệt chi phí QHXD những đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh và Sở Xây dựng.
b) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh phê duyệt chi phí điều chỉnh QHPK, QHCT những đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt chi phí QHXD những đồ án thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
1. GPQH là quy định của cơ quan có thẩm quyền mà chủ đầu tư phải tuân thủ trong quá trình tổ chức lập quy hoạch đô thị, lập dự án đầu tư xây dựng và triển khai thực hiện dự án.
2. GPQH là cơ sở pháp lý để chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch đô thị, lập dự án đầu tư xây dựng và triển khai đầu tư xây dựng.
Điều 26. Những trường hợp phải xin cấp GPQH
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có QHPK, QHCT được duyệt.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị đã có QHPK được duyệt, nhưng chưa đủ các căn cứ để lập QHCT.
3. Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có QHCT hoặc chưa có thiết kế đô thị được duyệt, trừ nhà ở.
4. Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc riêng lẻ trong khu vực đã có QHCT được duyệt, nhưng cần điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị đối với một lô đất.
1. Sở Xây dựng cấp GPQH cho các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 26 có quy mô trên 50 ha trong phạm vi toàn tỉnh và dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá, lịch sử của tỉnh;
b) Dự án đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 26 tại thành phố Bắc Ninh.
2. UBND cấp huyện cấp GPQH cho các trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
Mục 2. THÔNG TIN, CÔNG BỐ, CẮM MỐC VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO QHXD
Điều 28. Cung cấp thông tin về QHXD
1. Sở Xây dựng cung cấp thông tin về QHXD gồm địa điểm xây dựng, chứng chỉ QHXD và thông tin QHXD cho các tổ chức, trừ các đối tượng quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
Nếu tổ chức có nhu cầu đầu tư xây dựng, Sở Xây dựng giới thiệu Chủ tịch UBND tỉnh cho phép tổ chức đó khảo sát địa điểm đầu tư xây dựng. Trong quá trình cung cấp thông tin về QHXD, Sở Xây dựng cần phối hợp với các ngành liên quan: Sở Kế hoạch và đầu tư về dự án đầu tư được chấp thuận, Sở Tài nguyên và môi trường về kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cung cấp thông tin về QHXD cho tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao.
3. Phòng QLXD cấp huyện cung cấp thông tin về QHXD cho tổ chức, cá nhân tại nơi đã có QHCT và thiết kế đô thị được duyệt, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều này. Khi cung cấp thông tin về QHXD, nếu có nội dung chưa rõ phòng QLXD cấp huyện đề nghị Sở Xây dựng có ý kiến chuyên môn bằng văn bản, thời gian chờ xin ý kiến phải được thông báo cho đối tượng đề nghị cung cấp thông tin QHXD.
1. Sở Xây dựng tổ chức công bố QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, QHV và QHC đô thị toàn tỉnh.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức công bố QHXD thuộc khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức công bố các đồ án QHXD trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 4 Điều này.
4. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng tổ chức công bố QHXD trong phạm vi dự án do mình quản lý. UBND cấp xã và phòng QLXD cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với chủ đầu tư trong việc công bố QHXD.
Điều 30. Cắm mốc giới, quản lý mốc giới theo QHXD
1. Sở Xây dựng: tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới; tổ chức triển khai cắm mốc giới thuộc các đồ án QHXD do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và QHXD liên quan đến địa giới hành chính hai huyện trở lên; bàn giao mốc giới ngoài thực địa cho UBND cấp xã quản lý và bảo vệ theo địa bàn xã.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới; tổ chức triển khai cắm mốc giới ngoài thực địa và quản lý bảo vệ mốc giới đối với các đồ án QHXD khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, trừ mốc giới thuộc đồ án QHCT do chủ đầu tư thực hiện.
3. Phòng QLXD cấp huyện: tổ chức lập, thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới; tổ chức triển khai cắm mốc giới thuộc các đồ án QHV, QHC, QHPK, QHCT đô thị; bàn giao mốc giới ngoài thực địa cho UBND cấp xã quản lý và bảo vệ theo địa bàn xã.
4. UBND cấp xã: tổ chức lập nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới QHXD.NTM, trình phòng QLXD cấp huyện thẩm định và UBND cấp huyện phê duyệt; tổ chức triển khai cắm mốc giới thuộc các đồ án QHXD.NTM; tiếp nhận và quản lý bảo vệ mốc giới của các đồ án QHXD trên địa bàn xã.
5. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng: tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, hồ sơ cắm mốc giới; tổ chức triển khai cắm mốc giới và quản lý bảo vệ mốc giới thuộc phạm vi dự án do mình quản lý. Hàng năm định kỳ kiểm tra, khôi phục các mốc giới bị mất hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt
6. Hàng năm, phòng QLXD cấp huyện kiểm tra, đôn đốc UBND cấp xã trong việc quản lý bảo vệ mốc giới, tổ chức việc khôi phục các mốc giới bị mất hoặc sai lệch so với hồ sơ cắm mốc giới được phê duyệt
Điều 31. Kế hoạch đầu tư xây dựng theo QHXD
Kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm và 05 năm theo QHXD được duyệt do các Sở, ban, ngành và UBND cấp huyện lập, báo cáo Sở Kế hoạch và đầu tư xem xét, trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 32. Trách nhiệm quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Tham mưu UBND tỉnh quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn toàn tỉnh; tổ chức phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
b) Trực tiếp xem xét, quyết định theo thẩm quyền về các nội dung liên quan đến quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; kiểm tra xử lý các sai phạm liên quan trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Tổ chức lập Quy chế QLQH.KTĐT cho các đô thị trên địa bàn quản lý.
b) Hướng dẫn, giám sát, tổ chức việc thực hiện Quy chế QLQH.KTĐT và các quy định khác về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn quản lý; thông báo cho chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng tình trạng xuống cấp, hư hỏng của cảnh quan, kiến trúc đô thị; kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm Quy chế QLQH.KTĐT theo quy định pháp luật.
c) Trực tiếp quyết định về các nội dung liên quan đến quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị: chủ trương đầu tư xây dựng công trình; cơ chế hỗ trợ người dân; nội dung dự án, quy trình xây dựng; quản lý, khai thác, bảo trì, sửa chữa, cải tạo công trình, cảnh quan đô thị trên địa bàn quản lý.
Điều 33. Thẩm quyền lập, phê duyệt, công bố Quy chế QLQH.KTĐT
1. Quy chế QLQH.KTĐT:
Quy chế QLQH.KTĐT gồm những quy định quản lý không gian cho tổng thể đô thị và những quy định về cảnh quan, kiến trúc đô thị cho các khu vực đô thị, đường phố và tuyến phố trong đô thị do chính quyền đô thị xác định theo yêu cầu quản lý.
2. UBND thành phố Bắc Ninh và UBND thị xã Từ Sơn tổ chức lập Quy chế QLQH.KTĐT cho thành phố và thị xã thuộc quyền quản lý, trình Sở Xây dựng thẩm định, phê duyệt.
3. UBND các huyện còn lại tổ chức lập, phê duyệt Quy chế QLQH.KTĐT cho các đô thị thuộc quyền quản lý. UBND cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng bằng văn bản trước khi phê duyệt.
4. Cơ quan lập Quy chế QLQH.KTĐT có trách nhiệm tổ chức công bố công khai theo quy định đối với Quy chế QLQH.KTĐT đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 34. Điều chỉnh quy chế QLQH.KTĐT
1. Nội dung Quy chế QLQH.KTĐT phải được điều chỉnh phù hợp với nội dung quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, điều chỉnh quy hoạch đô thị cục bộ.
2. Trong trường hợp đồ án QHXD chưa đến kỳ điều chỉnh mà các nội dung của quy chế QLQH.KTĐT không còn đáp ứng được các yêu cầu của công tác quản lý thì quy chế QLQH.KTĐT được lập điều chỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy chế QLQH.KTĐT thì có thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy chế QLQH.KTĐT.
Điều 35. Quy hoạch hệ thống HTKTĐT
1. Quy hoạch hệ thống HTKTĐT là một bộ phận của đồ án QHXD và được lập, thẩm định, phê duyệt cùng với đồ án QHXD.
2. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật toàn tỉnh được lập riêng thành đồ án quy hoạch chuyên ngành định hướng phát triển đô thị toàn tỉnh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Trường hợp đồ án QHXD đã được duyệt mà chưa đến kỳ điều chỉnh, trong đó nội dung của một bộ môn quy hoạch chuyên ngành HTKTĐT thuộc đồ án không còn đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý thì cơ quan tổ chức lập đồ án QHXD tiến hành tổ chức lập điều chỉnh quy hoạch đối với bộ môn đó, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt QHXD tổ chức thẩm định và phê duyệt.
Điều 36. Nội dung quản lý nhà nước trong việc khai thác sử dụng hệ thống HTKTĐT
1. UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức khai thác, vận hành và quản lý mọi hoạt động xây dựng, cải tạo, sửa chữa hệ thống HTKTĐT theo quy định; chịu trách nhiệm quản lý hành chính trong việc sử dụng hè phố, lòng đường, trật tự xây dựng đô thị, vệ sinh môi trường; có biện pháp chống lấn chiếm vỉa hè, lòng đường đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị; giao nhiệm vụ cụ thể cho UBND cấp xã và các cơ quan chuyên môn cùng cấp.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng, bảo vệ, xây dựng, cải tạo, sửa chữa hệ thống HTKTĐT theo quy định; kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng hệ thống HTKTĐT; cho phép sử dụng tạm thời hè phố trong việc cưới, việc tang, tập kết nguyên vật liệu và hàng hóa.
Điều 37. Trách nhiệm cụ thể trong quản lý cây xanh đô thị
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Tham mưu UBND tỉnh quản lý quy hoạch và đầu tư phát triển cây xanh đô thị; hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh.
b) Tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định: kế hoạch hàng năm và 05 năm về quy hoạch, đầu tư phát triển cây xanh đô thị; danh mục cây trồng, cây cần bảo tồn, cây nguy hiểm, cây cấm trồng, cây trồng hạn chế trên địa bàn.
c) Nghiên cứu trình UBND tỉnh quyết định, ban hành các cơ chế, chính sách về đầu tư, tài chính và sử dụng đất để khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý cây xanh đô thị, đầu tư và phát triển vườn ươm, công viên, vườn hoa; quy định về quản lý và sử dụng nguồn lợi thu được từ việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh.
d) Tổng hợp cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị, tình hình quản lý phát triển cây xanh đô thị, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh đô thị thuộc phạm vi khu công nghiệp tập trung và khu công nghệ cao. Lập kế hoạch hàng năm về quản lý, đầu tư phát triển cây xanh và lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh trong phạm vi do mình quản lý.
b) Tổ chức việc thống kê hàng năm và lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị trên địa bàn được giao quản lý và báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp. Kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý cây xanh theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm của UBND cấp huyện:
a) Tổ chức thực hiện quản lý cây xanh đô thị trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. Lập kế hoạch hàng năm về quản lý, đầu tư phát triển cây xanh đô thị và lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh tại địa phương.
b) Tổ chức việc thống kê hàng năm và lập cơ sở dữ liệu về cây xanh đô thị trên địa bàn được giao quản lý và báo cáo Sở Xây dựng để theo dõi, tổng hợp. Kiểm tra và xử lý vi phạm về quản lý cây xanh theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Thẩm quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh
1. Đối tượng phải xin cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh:
a) Các trường hợp phải xin cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh:
- Cây xanh thuộc danh mục cây lâu năm, cây quý hiếm và cây xanh khác thuộc danh mục bảo tồn;
- Cây xanh trồng trên đường phố, công viên, vườn hoa thuộc sở hữu công cộng;
- Cây xanh có chiều cao từ 10m và có đường kính từ 30cm trở lên trồng trong khuôn viên của các tổ chức, cá nhân.
b) Các trường hợp được miễn giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh:
- Chặt hạ, dịch chuyển cây xanh do các tổ chức, cá nhân chuyên ngành được giao quản lý cây xanh đô thị thực hiện trong phạm vi quản lý của mình, trừ trường hợp cây lâu năm, cây quý hiếm và cây xanh khác thuộc danh mục bảo tồn.
- Cây xanh cần chặt hạ ngay do tình thế khẩn cấp thiên tai hoặc đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gẫy đổ gây nguy hiểm. Trước khi chặt hạ, dịch chuyển phải có biên bản và ảnh chụp hiện trạng.
- Cây xanh nằm trong khu vực có dự án xây dựng công trình đã có ý kiến chấp thuận cho phép chặt hạ, dịch chuyển của cơ quan có thẩm quyền.
2. Thẩm quyền cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh:
a) Sở Xây dựng: cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trong khu đô thị mới và trong các dự án đầu tư xây dựng có ý nghĩa quan trọng đặc biệt về cảnh quan môi trường, kiến trúc đô thị và lịch sử văn hóa trên địa bàn tỉnh.
b) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị trong khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao.
c) UBND cấp huyện: cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị cho các trường hợp còn lại trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý. Đối với cây lâu năm, cây quý hiếm và cây xanh khác thuộc danh mục bảo tồn, trước khi cấp phép UBND huyện có trách nhiệm lấy ý kiến thống nhất với Sở Xây dựng bằng văn bản.
Nhiệm vụ, đồ án QHXD đang tổ chức lập, thẩm định; nhiệm vụ, đồ án QHXD đã thẩm định chưa phê duyệt; nhiệm vụ, đồ án QHXD đã phê duyệt: Thực hiện các bước tiếp theo theo quy định này.
Điều 40. Chế độ thông tin báo cáo
1. Nội dung báo cáo gồm: kế hoạch lập QHXD, quy chế QLQH.KTĐT, quy hoạch hệ thống HTKTĐT; kế hoạch đầu tư xây dựng theo QHXD; tình hình quản lý thực hiện QHXD, KTĐT, hệ thống HTKTĐT và cây xanh đô thị.
2. Tổ chức báo cáo:
a) UBND cấp xã có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện các nội dung tại khoản 1 điều này trên địa bàn xã mỗi năm 02 kỳ, thời gian do UBND cấp huyện quy định.
b) UBND cấp huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Sở Xây dựng nội dung quy định tại khoản 1 Điều này trong phạm vi quản lý theo thẩm quyền mỗi năm 02 kỳ; kỳ I trước ngày 10 tháng 6 và kỳ II trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
c) Định kỳ 06 tháng và 01 năm, Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh các nội dung tại khoản 1 Điều này trên địa bàn tỉnh.
Các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong các lĩnh vực quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch: đô thị, kiến trúc đô thị, cây xanh đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị; quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 168/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 34/2015/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Quyết định 34/2015/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1 Quyết định 70/2013/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2 Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3 Thông tư 19/2010/TT-BXD hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 4 Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý nghĩa trang, nghĩa địa; hạn mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 5 Thông tư 15/2010/TT-BXD quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Thông tư 09/2010/TT-BXD quy định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới do Bộ Xây dựng ban hành
- 7 Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị
- 8 Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 9 Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 10 Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 11 Thông tư 19/2009/TT-BXD về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế do Bộ Xây dựng ban hành
- 12 Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 13 Thông tư 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 14 Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế
- 15 Thông tư 08/2007/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 16 Nghị định 29/2007/NĐ-CP về việc quản lý kiến trúc đô thị
- 17 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 18 Luật xây dựng 2003
- 19 Quyết định 51/2000/QĐ-UB về Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
- 1 Quyết định 168/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2 Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 3 Quyết định 18/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý nghĩa trang, nghĩa địa; hạn mức đất xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 4 Quyết định 51/2000/QĐ-UB về Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
- 5 Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6 Quyết định 70/2013/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành đến hết ngày 31/12/2013
- 8 Quyết định 34/2015/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh