UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1131/2004/QĐ-UB | Hà Nam, ngày 24 tháng 8 năm 2004 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND & UBND tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy chế làm việc của UBND tỉnh Hà Nam".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Các thành viên UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM |
CỦA UBND TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định 1131 /2004/QĐ-UB ngày 24/8/2004)
Điều 1. UBND tỉnh là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, là cơ quan chấp hành của HĐND tỉnh, chịu trách nhiệm thi hành Hiến pháp, Luật các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, và Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Nghị quyết HĐND tỉnh nhằm đảm bảo thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. UBND tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhiệm vụ quyền hạn của UBND tỉnh thực hiện theo quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003.
Điều 3. Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo và điều hành công việc của UBND tỉnh theo quy định tại điều 127 Luật tổ chức HĐND và UBND; cùng tập thể UBND tỉnh chịu trách nhiệm về hoạt động của Uỷ ban trước Tỉnh uỷ, HĐND và Chính phủ.
Chủ tịch UBND tỉnh phân công nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch và các Uỷ viên Uỷ ban. Mỗi thành viên Uỷ ban chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình trước HĐND, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. UBND tỉnh có các cơ quan chuyên môn là sở, ngành làm việc theo chế độ thủ trưởng, tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước chuyên ngành, chịu sự lãnh đạo và quản lý toàn diện của UBND tỉnh đồng thời chịu sự hướng dẫn chuyên môn của Bộ, ngành Trung ương.
Điều 5. Chế độ giải quyết công việc của UBND tỉnh.
1. UBND tỉnh thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề sau đây:
a) Chương trình làm việc của UBND tỉnh.
b) Kế hoạch phát triển KT-XH, dự toán ngân sách, quyết định ngân sách hàng năm và quỹ dự trữ của tỉnh, chính sách thu hút nhân tài, phụ cấp cán bộ không chuyên trách ở cơ sở xã, phường, thị trấn trình HĐND tỉnh quyết định.
c) Kế hoạch đầu tư, xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh và kế hoạch huy động nhân lực, tài chính để giải quyết các vấn đề cấp bách của tỉnh trình HĐND quyết định.
d) Các chương trình hành động, các biện pháp thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh uỷ, chương trình công tác của Chính phủ và Nghị quyết HĐND tỉnh. Thông qua báo cáo, đề án của UBND tỉnh trước khi trình HĐND tỉnh.
đ) Đề án thành lập mới, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban tỉnh, đề án cải cách hành chính và việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở tỉnh.
e) Các văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.
2. Các quyết định tập thể của UBND tỉnh quy định tại khoản 1 điều 5 phải được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành. Đối với một số vấn đề phải quyết định tập thể nhưng không nhất thiết phải thảo luận tập thể hoặc vấn đề mang tính cấp bách cần quyết định ngay thì Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng HĐND và UBND tỉnh hoặc cơ quan chủ trì đề xuất phương án giải quyết vấn đề đó (gọi tắt là đề án); gửi toàn bộ hồ sơ đề án và phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Uỷ ban. Nếu quá nửa số thành viên UBND tỉnh tán thành thì Văn phòng HĐND và UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định và báo cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
Điều 6. Chế độ giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật:
a) Những vấn đề quan trọng mang tính liên ngành hoặc liên quan đến nhiều địa phương đã được thủ trưởng các Sở, ngành và các địa phương phối hợp xử lý nhưng quan điểm giải quyết chưa thống nhất.
b) Những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn…. vượt quá khả năng giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện.
c) Thay mặt UBND tỉnh ký các quyết định về công tác tổ chức cán bộ, phân bổ ngân sách; các vấn đề báo cáo xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ, Ban chấp hành tỉnh Đảng bộ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ.
- Các khoản chi ngân sách đột xuất phát sinh ngoài kế hoạch do Chủ tịch trực tiếp xét duyệt, trường hợp cần thiết Chủ tịch thống nhất với các Phó Chủ tịch quyết định.
d) Trong thời gian vắng mặt, Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch Uỷ ban điều hành công việc chung của Uỷ ban.
Điều 7. Chế độ giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Phó Chủ tịch UBND tỉnh được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chỉ đạo hoạt động của một số Sở, ban ngành thuộc Uỷ ban, chịu trách nhiệm cá nhân về công việc được giao cùng tập thể Uỷ ban chịu trách nhiệm về hoạt động của UBND tỉnh trước HĐND tỉnh và Chính phủ.
Khi được Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền giải quyết công việc, Phó Chủ tịch giải quyết các vấn đề trong phạm vi được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Trong phạm vi được phân công, Phó chủ tịch UBND tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương trình UBND tỉnh.
b) Chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực phụ trách của Phó Chủ tịch khác thì chủ động phối hợp giải quyết; trường hợp giữa các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
c) Kiểm tra đôn đốc các Sở, ngành, UBND cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện các quyết định của UBND tỉnh; chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi và bổ sung. Nếu phát hiện đơn vị trực thuộc ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì thay mặt chủ tịch UBND tỉnh đình chỉ việc thi hành và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 8. Chế độ giải quyết công việc của uỷ viên UBND tỉnh:
1. Các uỷ viên UBND tỉnh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về lĩnh vực được phân công phụ trách. Khi cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh phân công uỷ viên Uỷ ban trực tiếp làm trưởng ban chỉ đạo giải quyết công việc của Uỷ ban. Việc phân công này được thể chế bằng quyết định của UBND tỉnh trong đó có quy định rõ việc sử dụng con dấu.
2. Các uỷ viên UBND tỉnh có trách nhiệm tham gia ý kiến giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
Điều 9. Đề án hoặc dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (gọi chung là đề án) trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương nào thì do thủ trưởng ngành, lĩnh vực, địa phương đó chuẩn bị đề án. Đối với những vấn đề phức tạp có liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương thì Chủ tịch UBND tỉnh chỉ định 1 cơ quan làm đầu mối hoặc thành lập một tiểu ban để chuẩn bị.
Điều 10. Căn cứ chương trình công tác của UBND tỉnh, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, chủ đề án chịu trách nhiệm lập kế hoạch triển khai xây dựng đề án.
Chủ đề án có trách nhiệm lấy ý kiến các ngành, địa phương, đoàn thể có liên quan tham gia vào đề án. Các cơ quan được yêu cầu tham gia ý kiến vào đề án có trách nhiệm nghiên cứu, đánh giá nội dung, chất lượng của đề án và những kiến nghị sửa đổi bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thời gian nghiên cứu thì cơ quan được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thống nhất về thời gian trả lời.
Điều 11. Hồ sơ đề án trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh gồm: Báo cáo nội dung đề án, ý kiến các cơ quan liên quan đã tham gia, những vấn đề chủ yếu cần xin ý kiến HĐND tỉnh, UBND tỉnh, dự thảo văn bản ban hành và kế hoạch thực hiện đề án.
Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh rà soát nội dung và hình thức của đề án; Phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh đảm bảo cho việc chuẩn bị đề án đúng phạm vi quy trình và thủ tục pháp lý trước khi trình HĐND, UBND tỉnh.
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND TỈNH, CHẾ ĐỘ HỌP VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO.
Điều 12. Chương trình công tác:
1. UBND tỉnh có chương trình công tác năm, quý, tháng. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có lịch công tác tuần.
2. Trình tự lập chương trình công tác của UBND tỉnh.
a) Chương trình công tác năm: Chậm nhất vào cuối tuần tháng 11 hàng năm, giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện trình UBND tỉnh công tác năm sau. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh tổng hợp và dự thảo chương trình công tác năm của UBND tỉnh gửi các thành viên của Uỷ ban. Các thành viên UBND tỉnh xem xét, ghi ý kiến về những vấn đề cần sửa đổi bổ sung để Chánh Văn phòng trình UBND tỉnh thông qua phiên họp Uỷ ban vào tháng 12 hàng năm.
b) Chương trình công tác tháng, quý: hàng tháng và trong tháng cuối của mỗi quý, các cơ quan đơn vị phải đánh giá chương trình công tác của tháng, quý đó; đối chiếu với chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề tồn đọng hoặc mới phát sinh để đề nghị điều chỉnh chương trình công tác cho tháng, quý sau gửi về Văn phòng HĐND và UBND tỉnh.
c) Lịch công tác tuần: Căn cứ chương trình công tác của UBND tỉnh và theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách các lĩnh vực công tác, Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh xây dựng lịch công tác tuần báo cáo tại hội nghị giao ban tuần của Uỷ ban.
d) Văn phòng HĐND và UBND tỉnh thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ để xây dựng chương trình công tác phù hợp với chương trình công tác của Tỉnh uỷ và Uỷ ban.
1. Các hội nghị của UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì. Riêng các hội nghị chuyên đề Chủ tịch có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch chủ trì.
Lịch họp và giao ban của UBND tỉnh quy định như sau:
- Phiên họp UBND tỉnh thường kỳ mỗi tháng họp 1 lần (trong khoảng từ 25 đến 30 hàng tháng).
- Hội nghị sơ kết quý, 6 tháng và tổng kết năm tổ chức vào tuần đầu của quý kế tiếp.
- Hội nghị triển khai Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh tổ chức vào tháng 01 của năm sau.
Chiều thứ 5 hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao ban.
2. Tuỳ thuộc vào nội dung trình hội nghị, Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập các đơn vị trực thuộc Uỷ ban họp và mời lãnh đạo Tỉnh uỷ, thường trực HĐND các Ban của Đảng và HĐND, khối đoàn thể, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn dự họp.
3. Các hội nghị do UBND tỉnh triệu tập, người dự họp phải đúng thành phần, đúng thời gian, không được tự ý bỏ về khi hội nghị chưa kết thúc. Việc uỷ nhiệm cho người khác họp thay phải báo cáo trước và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
4. Chánh Văn phòng có trách nhiệm đôn đốc các ngành chức năng chuẩn bị nội dung hội nghị đảm bảo chất lượng. Vấn đề đưa ra hội nghị bộ phận tổng hợp của Văn phòng phải nghiên cứu trước. Trên cơ sở ý kiến tham gia của các ngành liên quan; được Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách chấp thuận. Không đưa ra hội nghị những vấn đề chưa thực hiện theo quy trình trên. Trường hợp đặc biệt Chánh Văn phòng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Lãnh đạo và chuyên viên Văn phòng HĐND và UBND tỉnh khi tiếp nhận các văn bản xin ý kiến của các sở, ngành, huyện, thị phải tập trung nghiên cứu đề xuất thực hiện theo đúng quy trình; đối với những văn bản thông thường các chuyên viên có trách nhiệm thông báo ý kiến của UBND tỉnh đến các đơn vị chậm nhất trong tuần làm việc.
5. Văn phòng HĐND và UBND tỉnh ghi biên bản và tổng hợp nội dung các hội nghị thông báo kết luận hội nghị theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
Để giảm bớt hội nghị và công việc sự vụ của Uỷ ban, Văn phòng HĐND và UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng bố trí nội dung họp và thời gian thảo luận phù hợp bảo đảm cho hội nghị chất lượng, hiệu quả đồng thời tăng cường thông báo bằng văn bản ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh để cơ sở tổ chức thực hiện.
6. Hội nghị của các cơ quan đơn vị có thành phần mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh dự, chỉ đạo thì thủ trưởng đơn vị phải báo cáo trước và được UBND tỉnh đồng ý. Việc đăng ký lịch họp gửi qua Văn phòng HĐND và UBND tỉnh trước thứ 5 hàng tuần.
Điều 14. Chế độ thông tin báo cáo:
1. Hàng tháng UBND tỉnh có báo cáo công tác gửi Chính phủ, Tỉnh uỷ Thuờng trực HĐND và đồng thời gửi các Sở, ban ngành, huyện, thị xã (gọi chung là các đơn vị trực thuộc) thực hiện. Ngoài các báo cáo trên theo yêu cầu của Chính phủ, Thường trực, Thường vụ Tỉnh uỷ, UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo các nội dung theo yêu cầu.
2. Thủ trưởng các sở, ngành đơn vị trực thuộc Uỷ ban có nhiệm vụ:
a) Gửi UBND tỉnh các báo cáo kinh tế - xã hội, báo cáo tháng, báo cáo quý, 6 tháng, báo cáo năm và các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất. Các báo cáo phải bảo đảm chất lượng do Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện ký; thời hạn gửi báo cáo quy định như sau:
- Báo cáo năm: Gửi trước ngày 25 tháng 11 hàng năm
- Báo cáo quý và báo cáo 6 tháng: Gửi trước ngày 25 của tháng cuối quý.
- Báo cáo tháng: Gửi trước ngày 25 hàng tháng.
Các báo cáo trên đồng gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp báo cáo không bảo đảm chất lượng, gửi không đúng thời gian thì Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh.
b) Khi có vấn đề đột xuất xảy ra, phải bảo cáo ngay cho UBND tỉnh bằng hình thức nhanh nhất.
c) Thường xuyên cập nhật vào mạng Tin học diện rộng của UBND tỉnh các loại báo cáo, thông tin điều hành, chương trình công tác và các văn bản do cơ quan ban hành (trừ các thông tin mật).
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan và địa phương có liên quan. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu hợp lệ của các cơ quan, địa phương khác hoặc theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi đôn đốc các cơ quan thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và tổ chức khai thác thông tin phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan thông tin đại chúng nắm bắt thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra tại địa phương.
Điều 15. Chế độ đi công tác và tiếp khách:
Chế độ đi công tác và tiếp khách của UBND tỉnh được thực hiện theo đúng quy định và hướng dẫn của Nhà nước, đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc và tiết kiệm.
Điều 16. Văn bản ban hành phải thực hiện theo đúng Nghị định 110/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ. Việc kiểm tra và xử lý văn bản QPPL thực hiện theo Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ.
Điều 17. Trình tự soạn thảo ban hành văn bản.
1. Đối với văn bản QPPL:
- Văn bản QPPL của UBND tỉnh khi ban hành phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL, Nghị định 110/NĐ-CP của Chính phủ.
- Văn bản QPPL điều chỉnh lĩnh vực quản lý nhà nước do cơ quan, ban ngành được phân công phụ trách thì cơ quan đó chủ trì soạn thảo.
- Trong trường hợp văn bản QPPL có nội dung điều chỉnh liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều ngành thì UBND tỉnh chỉ định cơ quan chủ trì soạn thảo và các cơ quan liên quan phối hợp.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo văn bản QPPL gửi kết quả thẩm định bằng văn bản cho cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đồng thời tham mưu cho UBND tỉnh thẩm định nội dung, thể thức những văn bản cần thiết khác.
2. Các văn bản khác:
- Văn bản của UBND tỉnh do các cơ quan chuyên môn tham mưu soạn thảo thì Thủ trưởng cơ quan phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản sau đó gửi về Văn phòng qua chuyên viên được phân công nhiệm vụ để kiểm tra nội dung, hình thức, thể thức văn bản, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản. Nếu có vấn đề chưa thống nhất thì chuyên viên thông báo cho thủ trưởng cơ quan soạn thảo văn bản xem xét lại để chỉnh sửa trước khi trình ký. Trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách quyết định.
- Văn bản của UBND tỉnh do Văn phòng HĐND và UBND tỉnh tham mưu thì chuyên viên được phân công nhiệm vụ liên quan dự thảo.
Lãnh đạo Văn phòng trên cơ sở nhiệm vụ được phân công kiểm tra ký tắt và chịu trách nhiệm về hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản trước khi trình ký ban hành.
3. Trường hợp đặc biệt:
- Trường hợp cơ quan trực thuộc Uỷ ban dự thảo văn bản trực tiếp báo cáo và được Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký duyệt thì sau khi ký duyệt văn bản Chủ tịch, Phó Chủ tịch thông báo cho chuyên viên có liên quan biết để theo dõi.
Điều 18. Đối với văn bản các đơn vị trực thuộc đề nghị UBND tỉnh có ý kiến trình Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương hoặc giao dịch với tỉnh ngoài, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban giao cho lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng theo dõi lĩnh vực liên quan nghiên cứu thể chế hoá bằng văn bản ý kiến của Uỷ ban. Trường hợp văn bản chỉ để lưu chuyển trong các cơ quan nội bộ tỉnh và việc cần gấp thì Chủ tịch, Phó Chủ tịch ghi ý kiến vào bên lề trái trang 1 của văn bản, ký tên, lưu 1 văn bản tại văn thư của Văn phòng để theo dõi.
Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản trình Thủ tướng Chính phủ, các quyết định, chỉ thị, những vẫn đề thuộc về chủ trương, quy hoạch, ngân sách, tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng và các văn bản khác quy định tại điều 127 Luật tổ chức HĐND và UBND. Những văn bản khác thuộc khối nào do Phó Chủ tịch phụ trách khối ký. Trường hợp đặc biệt do phải xử lý công việc gấp mà Phó Chủ tịch phụ trách khối vắng thì lãnh đạo Văn phòng đề nghị Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND ký văn bản và giao chuyên viên theo dõi báo cáo Phó chủ tịch phụ trách khối biết.
Chánh Văn phòng và các Phó chánh Văn phòng được thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký những văn bản gửi cùng cấp và cấp dưới:
- Công văn giải quyết các công việc cụ thể của UBND tỉnh sau khi có ý kiến của Chủ tịch, phó Chủ tịch UBND tỉnh.
- Công văn yêu cầu Giám đốc, Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng chương trình công tác, tham gia ý kiến vào dự thảo chương trình công tác của UBND tỉnh.
- Thông báo tình hình công tác của UBND tỉnh cho Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND cấp huyện và thông tin định kỳ.
- Giấy mời họp của UBND tỉnh và các cuộc họp chuyên đề do UBND tỉnh triệu tập chủ trì.
- Sao lục văn bản của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và các Bộ ngành Trung ương, sao y văn bản của UBND tỉnh.
Các văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Các văn bản đi được lưu tại văn thư bản ký gốc, gửi cán bộ theo dõi 1 bản để lưu tại hồ sơ công việc.
Các văn bản đến bằng đường bưu điện hoặc do lãnh đạo, cán bộ đi họp nhận về, do đương sự trực tiếp mang đến đều phải vào sổ đăng ký của văn thư. Hàng ngày Chánh Văn phòng phân loại và chuyển văn bản đến Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND và các bộ phận liên quan.
CHẾ ĐỘ TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI - TỐ CÁO
Điều 20. UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền. Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra đôn đốc các ngành, các cấp duy trì tiếp dân, xem xét giải quyết khiếu tố và kiến nghị của công dân đúng quy định luật giải quyết khiếu nại tố cáo.
Ngày 20 hàng tháng Chủ tịch Uỷ ban tỉnh tiếp dân hoặc uỷ quyền cho các Phó Chủ tịch Uỷ ban tiếp dân. Nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì lịch tiếp dân được bố trí vào ngày làm việc đầu tiên tiếp theo.
Điều 21. Quan hệ với Tỉnh uỷ, các ban của Tỉnh uỷ.
Chủ tịch UBND tỉnh giữ mối quan hệ trực tiếp với Tỉnh uỷ. Căn cứ cào chủ tương, Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh uỷ, Chủ tịch Uỷ ban triển khai tới các uỷ viên Uỷ ban để chỉ đạo, tổ chức thực hiện những nhiệm vụ của Uỷ ban.
UBND tỉnh thể chế hoá và tổ chức thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết, Chỉ thị của Tỉnh uỷ, của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và của cấp trên về các nhiệm vụ thuộc phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của Uỷ ban; chỉ đạo các cơ quan thuộc UBND phối hợp với các ban của Tỉnh uỷ nghiên cứu, chuẩn bị đề án, báo cáo Tỉnh uỷ, Thường vụ Tỉnh uỷ thảo luận, quyết định.
Việc thực hiện các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị và chính sách của Nhà nước có quan hệ đến đời sống kinh tế - chính trị, tư tưởng của đông đảo cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, những vấn đề quan trọng đột xuất, UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng, các Sở, Ban ngành chức năng phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh uỷ và các Ban của Tỉnh uỷ trong việc triển khai các nhiệm vụ, chuẩn bị các đề án…
Điều 22. Quan hệ với Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của Hội đồng:
1. Quan hệ với Thường trực HĐND.
UBND tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND và các Ban của HĐND chuẩn bị nội dung các kỳ họp HĐND, xây dựng đề án trình HĐND xem xét quyết định; phối hợp tổ chức tiếp dân giải quyết đơn thư khiếu nại của công dân theo điều 53,121 Luật tổ chức HĐND và UBND.
Tại các kỳ họp HĐND tỉnh, căn cứ nội dung kỳ họp, UBND tỉnh chuẩn bị và báo cáo trước hội đồng tình hình kinh tế xã hội, kết quả thực hiện Nghị quyết HĐND hoặc báo cáo chuyên đề theo luật định.
UBND tỉnh chịu sự đôn đốc của Thường trực HĐND và sự giám sát của HĐND tỉnh trong việc thi hành các Nghị quyết của HĐND.
2. Quan hệ với các Ban của HĐND tỉnh.
UBND tỉnh thường xuyên phối hợp với các Ban của HĐND tỉnh theo quy định của pháp Luật. Tạo điều kiện để các Ban của Hội đồng thẩm tra báo cáo, theo dõi việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh. UBND tỉnh có trách nhiệm cung cấp cho các Ban những thông tin, tài liệu cần thiết khi có yêu cầu liên quan đến hoạt động giám sát.
Điều 23. Tại các kỳ họp HĐND căn cứ vào nội dung tổng hợp ý kiến cử tri và ý kiến chất vấn của đại biểu HĐND, UBND tỉnh trả lời chất vấn của HĐND tỉnh, chỉ đạo các cơ quan thuộc thẩm quyền trả lời chất vấn; tiếp thu, nghiên cứu thực hiện các kiến nghị của HĐND theo thẩm quyền; thi hành các Nghị quyết kỳ họp của HĐND tỉnh và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện.
Điều 24. Quan hệ giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và uỷ viên UBND tỉnh.
Căn cứ vào nhiệm vụ được phân công, Chủ tịch, các phó Chủ tịch và các uỷ viên UBND tỉnh phối hợp tham gia công việc chung của UB thực hiện theo quy định tại điều 2 của quy chế này. Uỷ viên UBND phụ trách ngành có trách nhiệm báo cáo và làm việc với Chủ tịch, Phó Chủ tịch khối để giải quyết công việc. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch giữ mối liên hệ thường xuyên với thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.
Các uỷ viên UBND được phân công phụ trách huyện, thị xã phải thường xuyên nắm bắt tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn phụ trách để UBND tỉnh tập trung chỉ đạo.
Điều 25. Đối với các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã:
Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã thực hiện đầy đủ trách nhiệm, quyền hạn theo thẩm quyền đã được phân cấp.
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành từ Trung ương xuống cơ sở. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành khi nhận chủ trương công tác của bộ, ngành dọc Trung ương phải báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách khối để chỉ đạo.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp làm việc với lãnh đạo các Sở, ngành và Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND huyện, thị xã để giải quyết công việc thuộc thẩm quyền; không trực tiếp giải quyết việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của thủ trưởng sở ban, ngành, Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh khi giải quyết công việc do tính chất cấp bách mà chưa có sự tham mưu của các ngành thì sau khi quyết định, UBND tỉnh có văn bản gửi các ngành có liên quan để theo dõi, quản lý.
Điều 26. Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thị xã đề nghị các Sở, ngành của UBND giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền thì Thủ trưởng sở, ngành có ý kiến giải quyết theo đúng quy định. Trường hợp đề nghị của các huyện thị có liên quan đến nhiều sở, ngành thì sở có chức năng giải quyết chính làm đầu mối thống nhất với các Sở, ngành khác có liên quan giải quyết.
Thủ trưởng các Sở, ngành của UBND tỉnh có kế hoạch làm việc với Chủ tịch UBND huyện, thị xã, để giải quyết công việc của ngành. Trường hợp cử cấp phó làm việc thì ý kiến của cấp phó là ý kiến của Thủ trưởng và cấp phó chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về phạm vi công việc được uỷ quyền.
Điều 27. Trường hợp công việc của ngành, huyện, thị có liên quan đến nhiều ngành và các huyện, thị khác, UBND tỉnh giao cho ngành và huyện, thị trực tiếp phối hợp, thống nhất giải quyết; không chuyển công việc thuộc chức năng của ngành, huyện thị giải quyết lên UBND tỉnh; trường hợp vượt thẩm quyền phải báo cáo bằng văn bản để UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 28. Chủ tịch UBND tỉnh làm việc trực tiếp với Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thủ trưởng các Sở, ban, ngành để giải quyết công việc theo thẩm quyền. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan trực thuộc uỷ nhiệm cho cấp phó báo cáo công việc phải được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý, cấp phó phải chịu trách nhiệm về phạm vi công việc được uỷ quyền.
Các Quyết định, Chỉ thị và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh đã ban hành, các sở, ban ngành, UBND các huyện thị phải nghiêm chỉnh thi hành. Nếu có khó khăn, vướng mắc phải báo cáo đề xuất; khi UBND tỉnh chưa có quyết định khác thì vẫn phải chấp hành nghiêm quyết định đã ban hành.
Điều 29. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh phải giành thời gian thích hợp để đi cơ sở kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước việc chỉ đạo điều hành của các địa phương, kịp thời giúp các địa phương tháo gỡ khắc phục những khó khăn, khảo sát tình hình thực tế tiếp xúc với nhân dân; nghiên cứu kinh nghiệm và mô hình tiên tiến; uốn nắn các lệch lạc (nếu có). Sau mỗi lần đi công tác cơ sở, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Văn phòng HĐND và UBND tỉnh thông báo những vấn đề cần giải quyết.
Điều 30. Quan hệ với Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể.
UBND tỉnh phân công một Phó Chủ tịch Uỷ ban giữ mối quan hệ với Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể; có quy chế phối hợp giữa UBND tỉnh với MTTQ và các đoàn thể, để nâng cao trách nhiệm, chất lượng và hiệu quả của sự phối hợp. UBND tỉnh tạo điều kiện thuận lợi để Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tổ chức động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền các cấp.
Điều 31. Quan hệ với Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
UBND phối hợp và tạo điều kiện để Viên kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật, phục vụ nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Điều 32. Văn phòng HĐND và UBND tỉnh:
Văn phòng HĐND và UBND tỉnh là bộ máy làm việc của UBND tỉnh. Chánh văn phòng chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Văn phòng. Căn cứ vào quy chế làm việc của UBND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh xây dựng quy chế làm việc của cơ quan Văn phòng phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
Điều 33. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký
Mỗi năm 1 lần (cuối năm), UBND tỉnh kiểm điểm việc thực hiện quy chế, sửa đổi bổ sung những nội dung cần thiết để quy chế hoàn thiện hơn.
Điều 34. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này; căn cứ quy chế làm việc của UBND tỉnh để xây dựng quy chế làm việc của đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao./.
- 1 Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2 Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam
- 1 Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về Qui chế làm việc của UBND tỉnh Quảng Nam khóa VII, nhiệm kỳ 2004-2009
- 2 Nghị định 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Nghị định 135/2003/NĐ-CP về việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- 5 Quyết định 17/2000/QĐ-UB về qui chế làm việc của UBND tỉnh Quảng Nam khoá VI, nhiệm kỳ 1999 - 2004
- 6 Quyết định 19/2000/QĐ-UB về quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội (Nhiệm kỳ 1999 - 2004) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Quyết định 48/1998/QĐ-UB phê duyệt bản Qui chế làm việc của Văn phòng HĐND và UBND Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Hiến pháp năm 1992
- 1 Quyết định 48/1998/QĐ-UB phê duyệt bản Qui chế làm việc của Văn phòng HĐND và UBND Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Quyết định 19/2000/QĐ-UB về quy chế làm việc của UBND Thành phố Hà Nội (Nhiệm kỳ 1999 - 2004) do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Quyết định 158/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hết hiệu lực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4 Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về Qui chế làm việc của UBND tỉnh Quảng Nam khóa VII, nhiệm kỳ 2004-2009
- 5 Quyết định 17/2000/QĐ-UB về qui chế làm việc của UBND tỉnh Quảng Nam khoá VI, nhiệm kỳ 1999 - 2004
- 6 Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam