THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1139/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 31 tháng 07 năm 2009 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu của Việt Nam nhằm bình ổn thị trường tiêu thụ sản phẩm xăng dầu trong nước, ổn định năng lực sản xuất của các nhà máy lọc hóa dầu, bảo đảm an ninh năng lượng và phù hợp với xu hướng phát triển của thị trường xăng dầu trong nước.
Giảm thiểu các tác hại đối với nền kinh tế trong trường hợp nguồn cung dầu thô trên thị trường thế giới có sự giảm bất thường và góp phần tăng hiệu quả kinh tế nhất định trong trường hợp giá dầu trên thế giới tăng đột biến.
Phát huy tối đa khả năng của các loại hình dự trữ, đồng thời có thể ứng cứu nhanh nhất trong các tình huống khẩn cấp.
Hoạch định các chính sách dự trữ phù hợp theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và thị trường có định hướng.
Xây dựng hệ thống các kho dự trữ phân bố tương ứng với nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của các khu vực/vùng trong cả nước; tối ưu về chi phí đầu tư, quản lý và vận hành.
Đối với dự trữ thương mại: quy mô và tiến độ phát triển hệ thống kho xăng dầu tương ứng phù hợp với nhu cầu của từng khu vực theo từng giai đoạn.
Đối với dự trữ sản xuất: quy mô, tiến độ đầu tư, chủng loại các kho dầu thô và kho sản phẩm xăng dầu phù hợp với công suất chế biến, cơ cấu sản phẩm và kế hoạch sản xuất của các nhà máy lọc hóa dầu.
Đối với dự trữ quốc gia: vị trí kho quốc gia phải bảo đảm an ninh, an toàn tuyệt đối; tối ưu hóa cung đường vận chuyển dầu thô và sản phẩm xăng dầu đến các nhà máy lọc hóa dầu và các khu vực tiêu thụ.
Từ năm 2015, tổng quy mô hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu của Việt Nam cần đạt tối thiểu 90 ngày nhập ròng, đáp ứng tiêu chí của Tổ chức Năng lượng Quốc tế (IEA).
Hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu của Việt Nam bao gồm dự trữ thương mại, dự trữ sản xuất và dự trữ quốc gia. Lộ trình và quy mô hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu trong Phụ lục I, mục 1 đính kèm.
a) Dự trữ thương mại
Dự trữ xăng dầuthương mại tại các kho đầu mối nhập khẩu xăng dầu nhằm ổn định nhu cầu thị trường trong nước do các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu thực hiện.
Từ năm 2009 đến năm 2025, dự trữ xăng dầu thương mại tối thiểu ổn định ở mức 30 ngày nhu cầu (tương ứng khoảng 66 ngày nhập ròng vào năm 2015 và 39 ngày nhập ròng vào năm 2025).
Để bảo đảm mức dự trữ tối thiểu và lượng dự trữ lưu thông của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, quy mô sức chứa kho xăng dầu thương mại cả nước tối thiểu phải đạt 4,1 triệu m3 vào năm 2015, đạt 6,9 triệu m3 vào năm 2020 và 10,4 triệu m3 vào năm 2025 (quy mô phát triển sức chứa của các kho xăng dầu thương mại trong mục 2,3 Phụ lục I).
Danh mục dự án kho xăng dầu thương mại đầu tư giai đoạn đến năm 2015 trong mục 1 Phụ lục II đính kèm.
b) Dự trữ sản xuất
Dự trữ sản xuất tại các nhà máy lọc hóa dầu bao gồm dầu thô và sản phẩm xăng dầu do chủ đầu tư doanh nghiệp sản xuất, bảo đảm lượng dầu thô và sản phẩm xăng dầu tối thiểu lưu chứa thường xuyên tại các nhà máy lọc hóa dầu trong điều kiện hoạt động bình thường cần tối thiểu đạt mức 15 ngày sản xuất đối với dầu thô và 10 ngày sản xuất đối với sản phẩm xăng dầu, cụ thể:
- Khoảng 1,3 triệu tấn dầu thô và 0,6 triệu tấn sản phẩm xăng dầu, tương ứng 56 ngày nhập ròng (33 ngày dầu thô và 23 ngày sản phẩm) của cả nước vào năm 2015;
- Khoảng 1,5 triệu tấn dầu thô và 0,7 triệu tấn sản phẩm xăng dầu, tương ứng 20 ngày nhập ròng (12 ngày dầu thô và 8 ngày sản phẩm xăng dầu) của cả nước vào năm 2025.
(Riêng Nhà máy lọc dầu Dung Quất chỉ áp dụng sau khi Nhà máy đã được nâng cấp mở rộng công suất, chế biến các loại dầu thô nhập khẩu; áp dụng 50% công suất thiết kế của kho dầu thô và sản phẩm xăng dầu trong giai đoạn chế biến dầu ngọt).
c) Dự trữ quốc gia
Dự trữ quốc gia do Nhà nước sở hữu và quyết định để điều phối cho thị trường khi có các tình huống khẩn cấp (khủng hoảng nguồn cung, đột biến về giá …).
Đến năm 2025, dự trữ quốc gia sẽ bao gồm hai loại dầu thô và sản phẩm xăng dầu với quy mô đạt khoảng 30 ngày nhập ròng (tương ứng với khoảng 22,8 ngày nhu cầu, bao gồm 12,4 ngày dầu thô và 10,4 ngày sản phẩm xăng dầu), cụ thể:
Đối với sản phẩm xăng dầu:
Dự trữ tối thiểu khoảng 1,3 triệu tấn sản phẩm (tương đương 1,75 triệu m3 kho), bao gồm các chủng loại:
+ Xăng: 412.000 tấn;
+ Dầu diesel (DO): 722.000 tấn;
+ Dầu mazut (FO): 133.000 tấn;
+ Nhiên liệu máy bay (Jet A1): 33.000 tấn.
Trong năm 2009, lượng sản phẩm xăng dầu dự trữ đạt khoảng 0,4 triệu tấn và duy trì lượng dự trữ này đến năm 2020 trong trường hợp các nhà máy lọc hóa dầu: Nghi Sơn, Long Sơn, Vũng Rô, Cần Thơ và Nam Vân Phong được đưa vào vận hành theo đúng tiến độ (trước năm 2015).
Đối với dầu thô:
Đến năm 2025, dự trữ khoảng 2,2 triệu tấn dầu thô (khoảng 3,1 triệu m3 kho).
Trong trường hợp các nhà máy lọc hóa dầu hiện có mở rộng thêm công suất và xây mới triển khai đúng tiến độ theo quy hoạch, đi vào vận hành trước năm 2020, năng lực sản xuất sản phẩm xăng dầu lớn hơn so với tổng nhu cầu tiêu thụ cả nước thì quy mô dự trữ quốc gia sẽ tập trung dự trữ dầu thô cho các nhà máy lọc hóa dầu với khối lượng tương ứng 2,42 triệu tấn, lượng dự trữ sản phẩm xăng dầu quốc gia của giai đoạn trước sẽ chuyển sang dự trữ xăng dầu thương mại để bảo đảm 30 ngày tiêu dùng.
d) Địa điểm xây dựng kho dự trữ quốc gia
- Đối với kho sản phẩm xăng dầu: tiếp tục duy trì hình thức thuê kho tại các kho xăng dầu đầu mối ở các vùng như Bắc Bộ (Kho 130 – Quảng Ninh, Thượng Lý – Hải Phòng) và Bắc Trung Bộ (Bến Thủy – Nghệ An, Vũng Áng – Hà Tĩnh), Tây Nguyên, Nam Bộ (Long Sơn – Bà Rịa Vũng Tàu, Nhà Bè – thành phố Hồ Chí Minh, Soài Rạp – Tiền Giang,..). Dự kiến sức chứa bổ sung của kho Jet A1 khoảng 30.000 m3 và kho xăng, DO, FO khoảng 1,17 triệu m3.
- Đối với kho dầu thô: ưu tiên bố trí xây dựng các kho gần hoặc liền kề với các nhà máy lọc hóa dầu để thuận lợi cho việc ứng cứu trong các trường hợp khẩn cấp cho các nhà máy lọc hóa dầu. Dự kiến vị trí các kho dầu thô: kho Long Sơn với sức chứa khoảng 1 triệu m3, kho Nghi Sơn với sức chứa khoảng 1 triệu m3 và kho Vân Phong với sức chứa khoảng 1,1 triệu m3). Sau năm 2015, khi có kế hoạch mở rộng hoặc xây mới các nhà máy lọc hóa dầu nên xem xét khả năng đầu tư kho quy mô lớn ở Vân Phong.
Tiếp tục nghiên cứu, lựa chọn địa điểm và quy mô xây dựng kho dự trữ dầu thô trong quá trình thực hiện Quy hoạch này đối với các vị trí đã xác định và các vị trí mới trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát địa chất của từng vị trí. Danh mục vị trí thuê kho sản phẩm và xây dựng kho dầu thô trình bày trong mục 2, 3 Phụ lục II.
đ) Nội dung và kế hoạch thực hiện đối với kho dự trữ quốc gia
Công việc triển khai | Thời gian thực hiện |
Xăng dầu, ban hành Quy chế dự trữ trong sản xuất kinh doanh xăng dầu, Quỹ hỗ trợ dự trữ kinh doanh xăng dầu, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược | 2009-2010 |
Xây dựng hệ thống thông tin giám sát, điều hành hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu quốc gia | 2010-2012 |
Xây dựng và ban hành: Pháp lệnh về dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu | 2010-2012 |
Thuê kho dự trữ sản phẩm xăng dầu: - Giai đoạn I: - Giai đoạn II: |
2009-2020 2020-2025 |
Nghiên cứu khảo sát chi tiết địa điểm kho dự trữ dầu thô | 2010-2013 |
Nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng kho dầu thô gần nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn (Thanh Hóa) | 2014-2015 |
Xây dựng kho dầu thô gần nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn (Thanh Hóa) | 2016-2020 |
Nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng kho dầu thô gần nhà máy lọc hóa dầu Long Sơn (Bà Rịa – Vũng Tàu) | 2016-2017 |
Xây dựng kho dầu thô gần nhà máy lọc hóa dầu Long Sơn (Bà Rịa – Vũng Tàu) | 2018-2022 |
Nghiên cứu khả thi Dự án Xây dựng kho dầu thô tại khu vực Vân Phong (Khánh Hòa) | 2016-2017 |
Xây dựng kho dầu thô tại khu vực Vân Phong (Khánh Hòa) | 2018-2022 |
e) Phát triển các phương tiện vận tải
- Cải tạo, nâng cấp và hiện đại hóa các phương tiện vận chuyển bằng đường thủy, đường bộ, đường sắt hiện có nhằm bảo đảm linh hoạt và an toàn vận chuyển dầu thô và các sản phẩm xăng dầu theo từng giai đoạn của quy hoạch.
- Nghiên cứu và phát triển hệ thống vận chuyển xăng dầu bằng đường ống khi các nhà máy lọc hóa dầu đi vào vận hành. Các hệ thống tuyến đường ống mới cần triển khai nghiên cứu trong giai đoạn tiếp theo, dự kiến như sau:
Xây dựng tuyến ống mới từ nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn (Thanh Hóa) đi Hà Nam; từ Bình Định/Phú Yên/Khánh Hòa lên Tây Nguyên; từ nhà máy lọc hóa dầu Long Sơn (Bà Rịa – Vũng Tàu) đến khu vực các kho đầu mối tại thành phố Hồ Chí Minh. Danh mục hệ thống đường ống vận chuyển trong mục 4 Phụ lục II.
g) Tổng nhu cầu vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư của hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu giai đoạn đến năm 2015 cần khoảng 2,38 tỷ USD; giai đoạn 2016-2025 cần khoảng 7,19 tỷ USD (chi tiết trong mục 5 Phụ lục II).
4. Giải pháp thực hiện quy hoạch
Phối hợp chặt chẽ giữa các loại hình dự trữ, sử dụng triệt để các nguồn lực vốn đầu tư, nhân lực, kinh nghiệm của Nhà nước, doanh nghiệp trong và ngoài nước, tận dụng các cơ hội hợp tác trong khu vực cũng như hợp tác quốc tế.
a) Các giải pháp về pháp lý
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm các căn cứ pháp lý để hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu có hiệu quả kinh tế, bao gồm:
- Về quy mô dự trữ:
Dự trữ thương mại: từ năm 2009 các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu duy trì lượng dự trữ tối thiểu 30 ngày cung ứng cả về cơ cấu chủng loại theo số lượng kinh doanh của năm trước.
Dự trữ sản xuất: các nhà máy lọc hóa dầu duy trì lượng dự trữ tối thiểu là 15 ngày sản xuất đối với dầu thô và 10 ngày sản xuất đối với sản phẩm xăng dầu trong điều kiện vận hành bình thường.
Dự trữ quốc gia: năm 2025, lượng dự trữ quốc gia đạt 22,8 ngày nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, trong đó 12,4 ngày dầu thô và 10,4 ngày sản phẩm xăng dầu.
- Về tổ chức quản lý, kiểm soát, thực hiện dự trữ:
Khuyến khích doanh nghiệp thực hiện dự trữ theo quy định của pháp luật, quy định rõ về chế độ kiểm tra và giám sát cùng các chế tài xử phạt vi phạm đối với 2 loại hình dự trữ thương mại và dự trữ sản xuất do doanh nghiệp quản lý. Về dự trữ quốc gia, Bộ Công Thương phối hợp với Cục Dự trữ Quốc gia – Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý.
- Các giải pháp xử lý khi có biến động của thị trường:
+ Giải pháp tức thời: giảm nhu cầu tiêu thụ đối với các hộ tiêu thụ dân dụng và công nghiệp; ổn định giá ở mức tăng hợp lý tối đa có thể;
+ Giải pháp ứng cứu:
Khi nguồn cung bị ngưng trệ ngắn hạn:
- Nguồn cung giảm tới 10%: huy động nguồn dự trữ thương mại sẵn có của các doanh nghiệp trong khu vực;
- Nguồn cung giảm từ 10% đến 20%: huy động bổ sung nguồn dự trữ sản xuất của nhà máy lọc hóa dầu trong khu vực/vùng;
- Nguồn cung giảm hơn 20%: huy động bổ sung nguồn dự trữ quốc gia về sản phẩm xăng dầu trong khu vực/vùng và nguồn dự trữ quốc gia dầu thô cho các nhà máy lọc hóa dầu.
Khi nguồn cung bị ngừng trệ dài hạn và nghiêm trọng: huy động các nguồn dự trữ theo thứ tự ưu tiên sau:
- Huy động nguồn dự trữ doanh nghiệp bao gồm dự trữ thương mại và dự trữ sản xuất;
- Huy động nguồn dự trữ quốc gia về sản phẩm xăng dầu;
- Huy động nguồn dự trữ quốc gia về dầu thô;
b) Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp
Xem xét từng dự án cụ thể để đưa vào danh mục các dự án đặc biệt ưu đãi đầu tư, áp dụng các hình thức cho vay ưu đãi lãi suất thấp, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng,…
- Về nguồn vốn:
Vốn đầu tư cho phát triển hệ thống kho thương mại do các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu tư và tự trang trải, Nhà nước chỉ xem xét ưu đãi cho phần dự trữ bắt buộc.
Vốn đầu tư cho phát triển các nhà máy lọc hóa dầu là do các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư tùy thuộc quy mô công suất và đặc thù của từng nhà máy.
Vốn đầu tư cho dự trữ quốc gia là thuộc trách nhiệm của Nhà nước. Nguồn vốn đầu tư cho dự trữ này có thể huy động từ thuế tiêu dùng sản phẩm hoặc/và đầu tư của doanh nghiệp. Chính phủ sẽ xem xét khả năng đánh thuế bổ sung giá xăng dầu tiêu thụ cuối cùng để đến năm 2025 có thể trang trải được cơ bản vốn đầu tư và toàn bộ chi phí vận hành cho các kho dự trữ quốc gia.
- Tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng, tổ chức mua dầu thô, sản phẩm xăng dầu dự trữ và đơn vị quản lý, bảo dưỡng, duy trì kho dự trữ:
+ Kho dự trữ quốc gia dầu thô: giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam: tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng và kho dự trữ; tổ chức mua dầu thô dự trữ theo tiến độ, quản lý, bảo dưỡng, duy trì kho dự trữ dầu thô;
+ Kho dự trữ quốc gia sản phẩm xăng dầu: giao Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và các đầu mối nhập khẩu xăng dầu tổ chức xây dựng bổ sung kho dự trữ bên cạnh các kho đầu mối hiện có; tổ chức mua sản phẩm xăng dầu dự trữ theo tiến độ, quản lý, duy trì kho sản phẩm dự trữ dưới hình thức Nhà nước thuê kho.
+ Kho dự trữ quốc gia sản phẩm nhiên liệu máy bay (Jet A1) tạm thời tiếp tục giao cho Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam tổ chức thực hiện và quản lý.
c) Tham gia các hiệp ước, tổ chức, liên minh dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu trong khu vực và trên thế giới.
Tích cực tham gia các hiệp ước, tổ chức, liên minh dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu trong khu vực và trên thế giới như Thỏa thuận an ninh dầu khí của các nước ASEAN (Petroleum Security Agreement); xem xét khả năng tham gia tổ chức năng lượng thế giới (IEA) về gia nhập và hoàn thành các trách nhiệm cũng như quyền lợi, chương trình năng lượng quốc tế (International Energy Program - IEP), theo đó các nước thành viên bắt buộc dự trữ ít nhất 90 ngày nhập khẩu ròng của năm trước để hỗ trợ ứng cứu khi khủng hoảng xảy ra theo chương trình phối hợp để đối phó với tình trạng khẩn cấp.
1. Bộ Công Thương
- Chỉ đạo triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu của Việt Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025. Trước mắt, cần tiếp tục triển khai nghiên cứu các điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn, cơ lý đá đối với các vị trị dự kiến đặt các kho dự trữ dầu thô, đặc biệt đối với các kho ngầm cũng như tiến độ xây dựng các kho này trên cơ sở hợp tác với các tổ chức quốc tế và các quốc gia có kinh nghiệm, đồng thời triển khai có hiệu quả các dự án kho xăng dầu thương mại và thuê kho xăng dầu dự trữ quốc gia dự kiến đầu tư trong giai đoạn đến năm 2015.
- Chỉ đạo nghiên cứu các phương án vận chuyển sản phẩm xăng dầu bằng đường ống từ Nghi Sơn, Thanh Hóa về Hà Nam; từ Bình Định/Phú Yên/Khánh Hòa lên Tây Nguyên và từ nhà máy lọc hóa dầu Long Sơn đến các kho đầu mối tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Chủ trì thẩm định và phê duyệt bổ sung quy hoạch đối với các dự án kho xăng dầu thương mại có công suất kho dưới 100.000m3.
- Chủ trì xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý nhà nước các kho dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu của Việt Nam, bao gồm:
+ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia về dầu thô và các sản phẩm xăng dầu;
+ Quy chế dự trữ, kinh doanh các sản phẩm xăng dầu;
+ Quy chế quản lý, điều hành, cơ chế điều tiết hệ thống dự trữ quốc gia dầu thô và các sản phẩm xăng dầu (quy định về cơ chế ứng cứu; trách nhiệm, quyền lợi của các doanh nghiệp/công ty kinh doanh xăng dầu đối với dự trữ quốc gia, các quy định về an toàn, môi trường v.v…);
+ Xây dựng hệ thống thông tin giám sát, điều hành hệ thống dự trữ dầu thô quốc gia;
+ Quy định về thành lập và sử dụng Quỹ hỗ trợ dự trữ kinh doanh xăng dầu, Quỹ dự trữ quốc gia về dầu thô và các sản phẩm xăng dầu.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu nghiên cứu và triển khai xây dựng các kho dự trữ quốc gia về dầu thô và sản phẩm xăng dầu trên cơ sở kết quả nghiên cứu của Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025.
- Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược.
2. Bộ Giao thông vận tải
Lập quy hoạch hệ thống cảng biển, luồng lạch phù hợp với các yêu cầu về vận tải, xuất nhập dầu thô và các sản phẩm xăng dầu của hệ thống dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu bảo đảm nguyên tắc sử dụng tối ưu Quỹ mặt đất, mặt nước để phát triển bền vững ngành công nghiệp dầu khí và công nghiệp hàng hải trong tổng thể chiến lược kinh tế biển của Việt Nam.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường trên đất liền và trên biển đối với hoạt động tàng chứa, xuất nhập dầu thô và các sản phẩm xăng dầu của các kho dự trữ.
Rà soát lại và ban hành các tiêu chí, tiêu chuẩn đối với việc lập và giám sát báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược có xét tới điều kiện của Việt Nam.
4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Dự kiến kế hoạch cấp vốn nhà nước hàng năm đối với các dự án dự trữ quốc gia về dầu thô và các sản phẩm xăng dầu trong giai đoạn quy hoạch nhằm bảo đảm tiến độ và tính khả thi của các dự án đầu tư.
5. Giao các địa phương
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố và các khu kinh tế, khu công nghiệp có tính đến việc xây dựng các dự án thuộc quy hoạch dự trữ dầu thô và các sản phẩm xăng dầu đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025. Ủy ban nhân dân các tỉnh ưu tiên dành quỹ mặt đất, mặt nước để xây dựng kho dự trữ dầu thô tại các vị trí đã được quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1139/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Lộ trình và quy mô hệ thống dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu:
Loại hình dự trữ | Lượng dự trữ theo tiêu chí | 2010 | 2015 | 2020 | 2025 | |
Dự trữ thương mại | Triệu tấn | 1,3 | 1,8 | 2,6 | 3,6 | |
Ngày nhập ròng | 40,3 | 65,9 | 43,9 | 38,8 | ||
Ngày nhu cầu | 30 | 30 | 30 | 30 | ||
Dự trữ sản xuất | Dầu thô | Triệu tấn | 0,23 | 1,3 | 1,5 | 1,5 |
Ngày nhập ròng | 5,4 | 33,4 | 17,8 | 11,9 | ||
Ngày nhu cầu | 4,0 | 15,2 | 12,2 | 9,2 | ||
Sản phẩm | Triệu tấn | 0,12 | 0,6 | 0,7 | 0,7 | |
Ngày nhập ròng | 3,8 | 22,6 | 11,9 | 8,0 | ||
Ngày nhu cầu | 2,8 | 10,3 | 8,1 | 6,2 | ||
Tổng cộng | Ngày nhập ròng | 9,2 | 56,1 | 29,7 | 19,9 | |
Ngày nhu cầu | 6,8 | 25,5 | 20,3 | 15,4 | ||
Dự trữ quốc gia | Dầu thô | Triệu tấn |
|
| 0,7 | 2,2 |
Ngày nhập ròng |
|
| 8,6 | 16,6 | ||
Ngày nhu cầu |
|
| 5,8 | 12,4 | ||
Sản phẩm | Triệu tấn | 0,4 | 0,4 | 0,4 | 1,3 | |
Ngày nhập ròng | 13,8 | 15,6 | 7,3 | 13,5 | ||
Ngày nhu cầu | 10,3 | 7,1 | 5,0 | 10,4 | ||
Tổng cộng | Ngày nhập ròng | 13,8 | 15,6 | 15,9 | 30 | |
Ngày nhu cầu | 10,3 | 7,1 | 10,7 | 22,8 | ||
Tổng dự trữ cả nước | Triệu tấn | 2,1 | 4,2 | 5,9 | 9,3 | |
Ngày nhập ròng | 63 | 138 | 90 | 90 | ||
Ngày nhu cầu | 47 | 63 | 61 | 68 |
2. Quy mô sức chứa kho xăng dầu thương mại
(Đơn vị: 1.000m3)
Vùng cung ứng | 2015 | 2020 | 2025 |
- Kho đầu mối cả nước | 3.242 | 5.725 | 8.684 |
Bắc Bộ | 1.413 | 2.020 | 2.893 |
Bắc Trung Bộ | 238 | 349 | 500 |
Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên | 467 | 701 | 1.019 |
Thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận | 834 | 2.167 | 3.505 |
Thành phố Cần Thơ và phụ cận | 290 | 488 | 767 |
- Kho trung chuyển cả nước | 840 | 1.201 | 1.708 |
Bắc Bộ | 520 | 742 | 1.062 |
Thành phố Hồ Chí Minh và phụ cận | 192 | 277 | 392 |
Thành phố Cần Thơ và phụ cận | 127 | 181 | 253 |
Tổng cộng | 4.082 | 6.926 | 10.392 |
3. Quy hoạch phát triển sức chứa các kho xăng dầu thương mại
(Đơn vị: 1.000 m3)
TT | Loại hình xây dựng | 2008-2015 | 2016-2025 | Tổng cộng |
A | Kho cảng đầu mối | 2.676 | 4.526 | 7.202 |
1 | Các dự án đang triển khai | 1.352 |
| 1.352 |
a | Mở rộng kho | 626 |
| 626 |
b | Xây dựng mới | 726 |
| 726 |
2 | Mở rộng nâng cấp kho hiện có | 310 | 720 | 1.030 |
3 | Xây dựng mới | 1.014 | 3.806 | 4.820 |
B | Kho cảng trung chuyển | 486 | 854 | 1.340 |
1 | Các dự án đang triển khai | 242 | 0 | 242 |
a | Mở rộng kho | 22 |
|
|
b | Xây dựng mới | 220 |
|
|
2 | Mở rộng nâng cấp kho hiện có | 50 | 250 | 300 |
3 | Xây dựng mới | 194 | 604 | 798 |
C | Kho cung ứng vùng núi biên giới | 20 | 24 | 44 |
1 | Các dự án đang triển khai | 8 | 6 | 14 |
2 | Xây dựng mới | 12 | 18 | 30 |
| Tổng cộng cả nước | 3.182 | 5.405 | 8.586 |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1139/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Danh mục dự án kho xăng dầu thương mại ưu tiên đầu tư trong giai đoạn đến năm 2015
(chỉ tính kho tiếp nhận đầu mối và trung chuyển lớn >10.000m3)
Thứ tự | Tên dự án | Địa điểm | Quy mô | Thời gian xây dựng giai đoạn I | Ghi chú |
1 | Mở rộng kho đầu mối K130 (Petrolimex) | Quảng Ninh | 250.000 m3 GĐ1: 72.000 m3 GĐ2: 180.000 m3 |
2008-2009 (2009-2014) | Nhập bằng đường ống từ kho cảng Bãi Cháy |
2 | Mở rộng kho K131 (Petrolimex) | Thủy Nguyên-Hải Phòng | 60.000 m3 GĐ1: 40.000 m3 | 2009-2010 | Nhận bằng đường ống B12 |
3 | Xây mới kho K132 (Petrolimex) | Hải Dương | 100.000 m3 GĐ1: 50.000 m3 | 2009-2011 | Nhận bằng đường ống B12 |
4 | Xây mới kho Hà Nam (Petrolimex) | Hà Nam | 60.000 m3 GĐ1: 20.000 m3 | 2008-2010 | Nhận bằng đường ống B12 |
5 | Kho Đình Vũ – VIPCO (Petrolimex) mới | Hải Phòng | GĐ1: 150.000 m3 | 2009-2012 | Đã có thỏa thuận cảng với Bộ Giao thông vận tải |
6 | Xây mới kho Phú Xuyên - (Petrolimex) | Phú Xuyên – Hà Nội | 100.000 m3 GĐ1: 60.000 m3 | 2010-2012 | Nhận bằng đường ống B12 |
7 | Xây mới kho Phú Thị (Petrolimex) | Gia Lâm-Hà Nội (hoặc Thuận Thành-Bắc Ninh) | 120.000 m3 GĐ1: 60.000 m3 | 2011-2015 | Nhận bằng đường ống B12 |
8 | Xây mới Tổng kho Lạch Huyện (Petrolimex/PV Oil và DN khác) mới | Lạch Huyện Quảng Ninh | Đến 500.000 m3 GĐ1: 200.000 m3 | 2010-2015 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
9 | Mở rộng Tổng kho Thượng Lý | Thượng Lý – Hải Phòng | 40.000 m3 | 2010-2012 | Nhận bằng đường ống B12 |
10 | Mở rộng kho Đình Vũ (PV Oil) | Hải Phòng | 30.000 m3 | 2008-2009 | Sử dụng cảng Dầu Đình Vũ |
11 | Xây mới Tổng kho Vinashin | Đầm Nhà Mạc Quảng Ninh | Đến 200.000 m3 GĐ1: 100.000 m3 | 2010-2012 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
12 | Xây mới kho Vinapco Hải Phòng | Hải Phòng | 50.000 m3 | 2010-2015 | Sử dụng cảng Dầu Đình Vũ |
13 | Xây mới kho Đình Vũ (Vitranchart) | Hải Phòng | 20.000 m3 GĐ1: 10.000 m3 | 2010-2012 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
14 | Mở rộng kho Cái Lân (PV Oil) | Quảng Ninh | Đến 70.000 m3 | 2009-2012 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
15 | Mở rộng kho Việt Trì (Petrolimex) | Việt Trì – Phú Thọ | 20.000 m3 | 2009-2012 | Cảng sông đã có |
16 | Xây mới kho Vũng Áng (PV Oil) | Hà Tĩnh | 100.000 m3 GĐ1: 60.000 m3 | 2008-2009 | Đã có thỏa thuận cảng với Bộ Giao thông vận tải |
17 | Xây mới kho Hòn La (PV Oil) | Cảng Hòn La Quảng Bình | 100.000 m3 GĐ1: 40.000 m3 | 2011-2015 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
18 | Mở rộng kho Cửa Việt | Quảng Trị | Đến 20.000 m3 | 2010-2012 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
19 | Mở rộng kho Chân Mây (PV Oil) | Cảng Chân Mây, Thừa Thiên Huế | Đến 50.000 m3 GĐ1: 25.000 m3 | 2009-2010 | Đã có cảng |
20 | Xây mới kho Thọ Quang (Petrolimex) | Đà Nẵng | 90.000 m3 GĐ1: 40.000 m3 | 2009-2013 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
21 | Mở rộng kho Liên Chiểu (PV Oil) | Đà Nẵng | Đến 30.000 m3 | 2009-2011 | Đã có cảng |
22 | Xây mới kho Đà Nẵng (PV Oil) | Đà Nẵng | Đến 50.000 m3 GĐ1: 25.000 m3 | 2010-2015 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
23 | Mở rộng kho Phú Hòa (Petrolimex) | Bình Định | 50.000 m3 | 2009-2015 | Đã có cảng |
24 | Xây mới kho ngoại quan Văn Phong (Petrolimex) | Khánh Hòa | 1.000.000 m3 GĐ1: 500.000 m3 | 2009-2012 | Đã có thỏa thuận cảng với Bộ Giao thông vận tải |
25 | Mở rộng kho Vũng Rô (Cty VTTH Phú Yên) | Phú Yên | 40.000 m3 | 2009-2015 | Đã có cảng |
26 | Xây mới kho Nam Trung Bộ (Petrolimex) | Ninh Thuận hoặc Bình Thuận | 50.000 m3 | 2010-2015 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
27 | Thay mới, mở rộng kho B, C Tổng kho Nhà Bè (Petrolimex) | Thành phố Hồ Chí Minh | 280.000 m3 | 2008-2015 | Đã có cảng |
28 | Xây mới, mở rộng kho D, E Tổng kho Nhà Bè (Petrolimex) | Thành phố Hồ Chí Minh | Đến 400.000 m3 GĐ1 kho D: 120.000 m3 | 2009-2020 | Đã có cảng |
29 | Mở rộng Tổng kho Nhà Bè (PV Oil) | Thành phố Hồ Chí Minh | Đến 130.000 m3 GĐ1: 50.000 m3 | 2008-2009 | Đã có cảng |
30 | Xây mới kho Nhà Bè (Vinapco) | Thành phố Hồ Chí Minh | Đến 200.000 m3 GĐ1: 50.000 m3 | 2010-2015 | Đã có cảng |
31 | Xây mới kho Cù Lao Tào (PV Oil) | Bà Rịa – Vũng Tàu | GĐ1: 150.000 m3 GĐ2: 150.000 m3 | 2007-2009 2011-2015 | Đã có thỏa thuận cảng với Bộ Giao thông vận tải |
32 | Xây mới Tổng kho xăng dầu Cái Mép (Petec – PV Oil) | Bà Rịa – Vũng Tàu | Đến 150.000 m3 GĐ1: 80.000 m3 | 2009-2011 | Đã có thỏa thuận cảng với Bộ Giao thông vận tải |
33 | Xây mới Tổng kho XD COMECO | Nhơn Trạch – Đồng Nai | Đến 100.000 m3 GĐ1: 44.000 m3 | 2008-2010 | Đã có thỏa thuận cảng với Bộ Giao thông vận tải |
34 | Xây mới Tổng kho Phú Hữu (Cty Tín Nghĩa) | Nhơn Trạch – Đồng Nai | Đến 180.000 m3 GĐ1: 60.000 m3 | 2008-2010 | Đã có thỏa thuận cảng với Bộ Giao thông vận tải |
35 | Xây mới Tổng kho Nhơn Trạch (PV Oil) | Nhơn Trạch – Đồng Nai | Đến 100.000 m3 | 2012-2015 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
36 | Xây mới Tổng kho Đông Nam Bộ (Petrolimex) | Đồng Nai hoặc Bà Rịa Vũng Tàu | Đến 200.000 m3 | 2010-2015 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
37 | Xây mới kho Soài Rạp (PetroMekong PV Oil) | Gò Công Đông – Tiền Giang | Đến 520.000 m3 GĐ1: 160.000 m3 | 2008-2010 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
38 | Xây mới kho Soài Rạp (Công ty Thuận Tiến) | Gò Công Đông – Tiền Giang | Đến 110.000 m3 GĐ1: 60.000 m3 | 2010-2015 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
39 | Xây mới kho Vĩnh Long | Thị xã Vĩnh Long – tỉnh Vĩnh Long | 20.000 m3 | 2010-2015 | Cảng sông, cần thỏa thuận với Cục Đường sông |
40 | Xây mới kho trung chuyển Long Bình Tân (Petrolimex) | Đồng Nai | Đến 50.000 m3 GĐ1: 20.000 m3 | 2010-2015 | Cảng sông, cần thỏa thuận với Cục Đường sông |
41 | Mở rộng kho Cần Thơ (PV Oil) | Khu Công nghiệp Trà Nóc – Cần Thơ | 60.000 m3 GĐ1: 40.000 m3 | 2008-2010 | Đã có thỏa thuận cảng với Bộ Giao thông vận tải |
42 | Mở rộng kho Cần Thơ (PetroMekong) | Quận Cái Răng – thành phố Cần Thơ | 36.000 m3 | 2008-2009 | Đã có cảng |
43 | Xây mới kho Cà Mau (PV Oil) | Cà Mau | Đến 11.000 m3 | 2008-2010 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
44 | Xây mới kho Trà Vinh (CAWACO) | Kim Sơn – Trà Cú Trà Vinh | Đến 200.000 m3 GĐ1: 100.000 m3 | 2010-2015 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
45 | Xây mới kho Kiên Lương (PV Oil) | Kiên Lương – Kiên Giang | Đến 100.000 m3 | 2010-2013 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
46 | Xây mới kho Kiên Lương (Petrolimex) | Kiên Lương – Kiên Giang | Đến 100.000 m3 GĐ1: 30.000 m3 | 2010-2012 | Cần thỏa thuận về cảng với Bộ Giao thông vận tải |
47 | Xây mới và mở rộng các kho xăng nhiên liệu máy bay Jet A1 | Tại các sân bay Nội Bài, Đà Nẵng, Cát bi, Phù Cát, Phú Xuân, Cam Ranh | 10.000 -15.000 m3 /cho mỗi địa điểm | 2010-2020 | Nhập đường bộ bằng ô tô xitéc |
48 | Mở rộng kho Phú Mỹ - nhà máy chế biến Condensate | KCN Cái Mép, Tân Thành, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu | Đến 75.000 m3 | 2008-2010 |
|
49 | Xây mới kho Dung Quất – PV Oil (dự trữ đầu mối hoặc phục vụ mở rộng nhà máy) | Quảng Ngãi | Đến 1.000.000m3 GĐ1: 500.000 m3 | 2010-2015 |
|
2. Danh mục vị trí thuê kho dự trữ sản phẩm dầu quốc gia
Thứ tự | Tên kho | Địa điểm | Quy mô (1000 m3) |
I | Các kho Jet A1 | Gần các cảng hàng không | 30 |
II | Các kho xăng, DO, FO |
| 1.170 |
Vùng Bắc Bộ: | 500 | ||
1 | Kho 130 hoặc kho Lạch Huyện | Quảng Ninh | 300 |
2 | Kho Thượng Lý | Hải Phòng | 200 |
Vùng Bắc Trung Bộ | 150 | ||
3 | Kho Bến Thủy | Nghệ An | 50 |
4 | Kho Vũng Áng | Hà Tĩnh | 100 |
Vùng Nam Trung Bộ | 150 | ||
5 | Kho Phú Hòa | Bình Định | 50 |
6 | Kho Mỹ Giang | Khánh Hòa | 100 |
Vùng Nam Bộ | 950 | ||
7 | Nhà Bè | Thành phố Hồ Chí Minh | 500 |
8 | Soài Rạp | Tiền Giang | 450 |
3. Danh mục dự án kho dự trữ dầu thô quốc gia
Thứ tự | Tên dự án | Địa điểm | Quy mô |
1 | Kho Vân Phong | Vịnh Vân Phong, Khánh Hòa | 800.000 tấn (khoảng 1.100.000 m3) |
2 | Kho Nghi Sơn | Nghi Sơn, Thanh Hóa | 700.000 tấn (khoảng 1.000.000 m3) |
3 | Kho Long Sơn | Long Sơn, Bà Rịa - Vũng Tàu | 700.000 tấn (khoảng 1.000.000 m3) |
4. Danh mục dự án hệ thống đường ống vận chuyển dầu
Thứ tự | Tên dự án | Quy mô | Thời gian | Ghi chú |
I | Nâng cấp, cải tạo tuyến hiện có: |
|
|
|
1 | Nâng cấp, cải tạo một số đoạn tuyến của hệ thống B12 | Toàn tuyến khoảng 130 km | 2008 - 2015 |
|
2 | Nâng cấp, cải tạo các đoạn tuyến còn lại của hệ thống B12 | Khoảng 100 km | 2015 - 2025 |
|
3 | Cải tạo tuyến ống Nghi Hương – Bến Thủy | 20 km | 2016 - 2025 |
|
II | Xây mới tuyến ống: |
|
|
|
1 | Xây mới tuyến ống Lạch Huyện nối với tuyến ống B12 | 20 km | 2015 – 2025 | Quy hoạch đồng bộ với Tổng kho Lạch Huyện của Petrolimex |
2 | Xây mới hệ thống tuyến ống Nghi Sơn – Hà Nam | 100 km | 2015 – 2025 | Cầu quy hoạch chi tiết và lập báo cáo đầu tư |
3 | Xây mới hệ thống đường ống Long Sơn – Nhà Bè | 80 km | 2016 - 2025 | Cầu quy hoạch chi tiết và lập báo cáo đầu tư |
4 | Xây mới tuyến ống từ Bình Định /Phú Yên/Nha Trang đi Tây Nguyên | Trên 100 km | 2016 - 2025 | Cầu quy hoạch chi tiết và lập báo cáo đầu tư |
5. Tổng hợp vốn đầu tư
Hạng mục | Vốn đầu tư (tỷ USD) | Chủ đầu tư | ||||
Tổng cộng | 2009 - 1010 | 2011 – 2015 | 2016 – 2020 | 2021 – 2025 | ||
Xây dựng kho xăng dầu dự trữ thương mại | 2,50 | 0,26 | 0,66 | 0,71 | 0,87 | Doanh nghiệp |
Xây dựng kho dầu thô và thuê kho sản phẩm quốc gia | 0,77 | 0,01 | 0,01 | 0,42 | 0,33 | Nhà nước/Doanh nghiệp |
Mua dầu thô và các sản phẩm dự trữ quốc gia | 2,60 | 0,10 | - | 0,57 | 1,93 | Nhà nước/Doanh nghiệp |
Vận hành và bảo dưỡng kho dự trữ quốc gia | 0,31 | 0,01 | 0,04 | 0,05 | 0,21 | Nhà nước/Doanh nghiệp |
Phát triển các phương tiện vận chuyển | 3,40 | 0,37 | 0,92 | 0,95 | 1,16 | Doanh nghiệp |
Tổng cộng | 9,58 | 0,75 | 1,63 | 2,69 | 4,50 |
|
- 1 Quyết định 1030/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 1030/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 2164/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở giai đoạn 2013-2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 1030/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu của Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành