Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------

Số: 114/2008/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 08 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC KIỆN TOÀN ỦY BAN QUỐC GIA VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ VIỆT NAM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Kiện toàn Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.

Điều 2. Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, phối hợp giải quyết những vấn đề liên ngành liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ trong phạm vi cả nước.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam

1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề liên ngành liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ.

2. Giúp Thủ tướng Chính phủ phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các đoàn thể trong việc tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ.

3. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc phối hợp thực hiện các mục tiêu quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ.

4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ 6 tháng hoặc theo yêu cầu về tình hình hoạt động của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ do Thủ tướng Chính phủ giao.

Điều 4. Thành viên Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam gồm có:

1. Chủ tịch Ủy ban: Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban:

- Mời Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

- 01 Thứ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

3. Các Ủy viên Ủy ban:

- 01 Thứ trưởng Bộ Tư pháp;

- 01 Thứ trưởng Bộ Nội vụ;

- 01 Thứ trưởng Bộ Ngoại giao;

- 01 Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

- 01 Thứ trưởng Bộ Tài chính;

- 01 Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- 01 Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

- 01 Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;

- 01 Thứ trưởng Bộ Y tế;

- 01 Thứ trưởng Bộ Công an;

- 01 Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;

- 01 Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;

- 01 Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;

- Mời 01 Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Đảng;

- Mời 01 đại diện Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Mời 01 Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

- Mời 01 Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam;

- Mời 01 Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Các thành viên Ủy ban hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Chủ tịch Ủy ban thống nhất với Thủ trưởng các cơ quan liên quan quyết định danh sách các thành viên Ủy ban.

Điều 5. Chủ tịch Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ ViệtNam ban hành Quy chế hoạt động của Ủy ban và phân công trách nhiệm cho các thành viên Ủy ban.

Điều 6. Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam có con dấu riêng. Chủ tịch Ủy ban, các Phó Chủ tịch Ủy ban và Chánh Văn phòng giúp việc Ủy ban sử dụng con dấu của Ủy ban.

Điều 7. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định thành lập Văn phòng giúp việc Ủy ban, đảm bảo nguyên tắc gọn, hiệu quả, không phát sinh biên chế riêng. Chánh Văn phòng giúp việc Ủy ban là Vụ trưởng Vụ Bình đẳng giới thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 8. Kinh phí hoạt động của Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam do ngân sách nhà nước cấp hàng năm và được tổng hợp chung vào kinh phí của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Điều 9. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 92/2001/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam. Bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.

Điều 10. Chủ tịch Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN; các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, KGVX (5b).

KT.THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Sinh Hùng