- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Thủy sản 2017
- 3 Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản
- 4 Nghị định 42/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản
- 5 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6 Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2020 về Quy trình tiếp nhận thông tin, xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá Bình Định có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên vượt ranh giới cho phép trên biển, không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển do tỉnh Bình Định ban hành
- 7 Quyết định 3289/QĐ-UBND năm 2020 về Quy trình Xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m đến dưới 24m mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới cho phép trong quá trình hoạt động trên biển do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 8 Quyết định 1766/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp trong công tác giám sát hành trình trên tàu cá để ngăn chặn tình trạng tàu cá tỉnh Bến Tre khai thác thủy sản trái phép ở vùng biển nước ngoài
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1147/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 25 tháng 5 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH XỬ LÝ DỮ LIỆU GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH ĐỐI VỚI TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI TỪ 15M TRỞ LÊN MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI, VƯỢT RANH GIỚI CHO PHÉP TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản;
Căn cứ Công văn số 726/BNN-TCTS ngày 03/02/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác triển khai thực hiện có hiệu quả việc giám sát hành trình tàu cá qua thiết bị VMS;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 110/TTr-SNN ngày 24/3/2023, Báo cáo số 158/BC-SNN ngày 28/4/2023, ý kiến thống nhất của các Thành viên UBND tỉnh (bằng phiếu giấy và điện tử).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài từ 15m trở lên mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới cho phép trong quá trình hoạt động trên biển.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Công an tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ven biển; Thủ trưởng các ngành, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY TRÌNH
XỬ LÝ DỮ LIỆU GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH ĐỐI VỚI TÀU CÁ CÓ CHIỀU DÀI TỪ 15M TRỞ LÊN MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI, VƯỢT RANH GIỚI CHO PHÉP TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2023 của UBND tỉnh)
Điều 1. Mục tiêu và đối tượng áp dụng
1. Mục tiêu
Phát hiện, xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới cho phép trong quá trình hoạt động trên biển (sau đây gọi tắt là: mất tín hiệu kết nối và vượt ranh giới cho phép trên biển) nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá Hà Tĩnh mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới cho phép trong quá trình hoạt động trên biển để chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định (khai thác IUU).
2. Đối tượng
Quy trình này áp dụng đối với: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Thủy sản, Văn phòng Đại diện Thanh tra, kiểm soát nghề cá, Ban Quản lý các Cảng cá, bến cá Hà Tĩnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; UBND các huyện, thị xã ven biển có tàu cá lắp đặt thiết bị giám sát hành trình; Các đơn vị cung cấp, lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá Hà Tĩnh; Chủ tàu, thuyền trưởng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m trở lên.
Điều 2. Quy trình xử lý
Bước 1: Sử dụng, theo dõi, giám sát trên hệ thống giám sát hành trình tàu cá
1. Chi cục Thủy sản:
Theo dõi, giám sát 24/24 giờ 100% tàu cá hoạt động trên biển qua hệ thống giám sát tàu cá. Xử lý, chia sẻ dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới cho phép trong quá trình hoạt động trên biển của hệ thống. Quá trình theo dõi, giám sát, Chi cục Thủy sản phải ghi chép đầy đủ vào số trực.
- Khi phát hiện có tàu cá mất tín hiệu kết nối, không có tín hiệu trên hệ thống giám sát hành trình từ lúc rời cảng đi khai thác hoặc vượt ranh giới cho phép trên biển, thông qua danh sách cập nhật cảnh báo của hệ thống giám sát tàu cá. Chi cục Thủy sản liên lạc, thông báo cho chủ tàu, thuyền trưởng qua điện thoại hoặc hệ thống máy VX-1700 yêu cầu thuyền trưởng kiểm tra xử lý để đảm bảo, duy trì thiết bị giám sát hành trình hoạt động trở lại hoặc cho tàu quay trở lại ranh giới vùng biển hoạt động cho phép trừ trường hợp bất khả kháng. Sau đó, tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo cho: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chủ tàu/thuyền trưởng đăng ký thường trú và Ban Quản lý Cảng cá biết để phối hợp thực hiện.
2. Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Được phân quyền tài khoản của hệ thống để thực hiện giám sát tàu cá của tỉnh hoạt động trên biển.
- Lực lượng Đồn Biên phòng tăng cường công tác kiểm tra chặt chẽ tàu cá xuất và nhập lạch; kiểm tra, yêu cầu thuyền trưởng bật thiết bị giám sát hành trình trước khi tàu xuất lạch; Nếu như thiết bị giám sát hành trình bị hư hỏng, yêu cầu chủ tàu phải sửa chữa, khắc phục mới cho phép các tàu xuất lạch đi khai thác thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp với Chi cục Thủy sản, UBND các huyện, thị xã ven biển, Ban Quản lý các Cảng cá, bến cá Hà Tĩnh xác minh, xử lý tàu cá mất tín hiệu kết nối và vượt ranh giới vùng biển cho phép.
3. Văn phòng Đại diện Thanh tra, kiểm soát nghề cá tại cảng, Ban Quản lý các cảng cá, bến cá Hà Tĩnh
- Được phân quyền tài khoản của hệ thống để thực hiện giám sát tàu cá của tỉnh hoạt động trên biển. Khi tiếp nhận thông tin về việc tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển thực hiện các bước như sau:
- Kiểm tra trên hệ thống xem ngày xuất bến của tàu cá đó, đồng thời trích xuất dữ liệu hành trình của tàu cá mất tín hiệu.
- Từ chối tàu cá vào thực hiện bốc dỡ hàng hóa và thực hiện nhu cầu dịch vụ thủy sản khác tại cảng cá (nếu tàu cá cố tình vi phạm).
4. Chủ tàu, thuyền trưởng:
- Chủ tàu có trách nhiệm lắp đặt, sử dụng thiết bị giám sát hành trình đúng quy định;
- Thuyền trưởng có trách nhiệm duy trì thiết bị hoạt động liên tục 24/24 giờ từ khi xuất bến đi khai thác thủy sản đến khi về bến; Thường xuyên kiểm tra, theo dõi hoạt động và các cảnh báo trên thiết bị (tin nhắn, tiếng bíp, đèn báo hiệu...); Chỉ được phép hoạt động trong vùng biển cho phép;
- Trường hợp thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá bị mất kết nối, thuyền trưởng thực hiện báo cáo vị trí tàu cá 6 giờ/lần bằng hệ thống máy VX-1700 hoặc thiết bị liên lạc khác về Chi cục Thủy sản và phải đưa tàu về cảng cá để sửa chữa trong 10 ngày kể từ khi thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng; Đồng thời liên lạc ngay với đơn vị cung cấp thiết bị để được hướng dẫn, trợ giúp kỹ thuật.
Bước 2: Xử lý khi tàu cá đang ở trên biển
1. Đối với tàu cá mất tín hiệu kết nối
- Đối với tàu cá bị mất kết nối do lỗi kỹ thuật và thuyền trưởng đã thực hiện báo cáo vị trí tàu cá 6 giờ/lần bằng hệ thống máy VX-1700 hoặc thiết bị liên lạc khác về Chi cục Thủy sản, đồng thời thông báo đến đơn vị cung cấp thiết bị để hướng dẫn, trợ giúp thuyền trưởng xử lý kỹ thuật.
- Đối với tàu cá bị mất kết nối mà thuyền trưởng không thực hiện báo cáo vị trí tàu cá 6 giờ/lần bằng hệ thống máy VX-1700 hoặc thiết bị liên lạc khác về Chi cục Thủy sản, sau 06 giờ bị mất kết nối, Chi cục Thủy sản thông báo qua điện thoại, yêu cầu chủ tàu/người nhà chủ tàu thông báo và yêu cầu thuyền trưởng định kỳ báo vị trí tàu cá 06 giờ/lần bằng các thiết bị thông tin liên lạc khác về Chi cục Thủy sản để theo dõi và cập nhật thông tin. Đồng thời Chi cục Thủy sản thông báo qua điện thoại, fax hoặc email cho các đơn vị liên quan (Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ban Quản lý các Cảng cá, bến cá Hà Tĩnh và UBND huyện, thị xã ven biển) để phối hợp xử lý khi tàu về bờ.
- Các đơn vị liên quan sau khi nhận được thông báo bằng điện thoại, fax hoặc email từ Chi cục Thủy sản có trách nhiệm phối hợp thông báo, cảnh báo, yêu cầu chủ tàu thực hiện kết nối thiết bị giám sát trên tàu cá của mình.
- Trường hợp trong thời gian từ 10 ngày trở lên mà tàu cá vẫn chưa có tín hiệu kết nối, Chi cục Thủy sản tổng hợp thông tin báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo tàu cá mất tín hiệu giám sát hành trình trên tàu cá theo yêu cầu tại văn bản số 1453/TCTS-TTTS ngày 06/9/2022 của Tổng cục Thủy sản đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố ven biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định. (theo Phụ lục 1 đính kèm)
2. Đối với tàu cá vi phạm ranh giới cho phép hoạt động trên biển
- Khi phát hiện tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển, Chi cục Thủy sản tổng hợp thông tin báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo tàu cá mất tín hiệu giám sát hành trình trên tàu cá theo yêu cầu tại văn bản số 1453/TCTS-TTTS ngày 06/9/2022 của Tổng cục Thủy sản đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh ven biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh, xử lý theo quy định. (theo Phụ lục 2 đính kèm)
- Chi cục Thủy sản phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, thông báo, cảnh báo, yêu cầu chủ tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển kịp thời quay trở lại vùng biển cho phép.
- UBND các huyện, thị xã ven biển sau khi nhận được thông báo tàu cá vượt ranh giới cho phép trên biển, kịp thời thông báo đến gia đình chủ tàu, thuyền trưởng để phối hợp yêu cầu thuyền trưởng kịp thời quay trở lại vùng biển cho phép.
Bước 3: Xử lý khi tàu cá về bờ
1. Đối với các tàu cá bị mất tín hiệu kết nối do lỗi kỹ thuật và thuyền trưởng đã thực hiện báo cáo vị trí tàu cá 6 giờ/ lần bằng hệ thống máy VX-1700 hoặc thiết bị liên lạc khác về Chi cục Thủy sản. Chủ tàu phải liên hệ với đơn vị cung cấp, lắp đặt thiết bị giám sát và Chi cục Thủy sản để phối hợp kiểm tra, tháo niêm phong, bảo hành, sửa chữa thiết bị, lắp đặt và niêm phong lại thiết bị khi sửa chữa xong theo quy định.
2. Đối với các tàu cá mất kết nối không phải do lỗi kỹ thuật, thuyền trưởng không thực hiện báo cáo vị trí tàu cá 6 giờ/lần bằng hệ thống máy VX-1700 hoặc thiết bị liên lạc khác về Chi cục Thủy sản. Khi tàu về đến bờ, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với Chi cục Thủy sản, UBND các huyện, thị xã ven biển, Văn phòng Đại diện Thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá, Ban Quản lý các Cảng cá, bến cá Hà Tĩnh, đơn vị cung cấp thiết bị kiểm tra, xác minh và xử lý theo quy định và báo cáo kết quả xử lý về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy sản) trong vòng 20 ngày kể từ khi tàu cá vào bờ.
3. Đối với tàu cá vượt ranh giới cho phép hoạt động trên biển, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra, xác minh, xác định vi phạm đối với tàu cá và xử lý theo quy định và báo cáo kết quả xử lý về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy sản) trong vòng 20 ngày kể từ khi tàu cá vào bờ.
Điều 3. Kinh phí và nhân lực
- Kinh phí thực hiện do ngân sách cấp. Căn cứ nhiệm vụ, thủ trưởng các đơn vị được giao có nhiệm vụ bố trí kinh phí, nhân lực; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện nhiệm vụ trực hệ thống giám sát tàu cá được hưởng chế độ làm việc kiêm nhiệm, làm thêm giờ và các chế độ phụ cấp khác theo quy định. Kinh phí chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trực hệ thống giám sát tàu cá được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quy trình này; Theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo, tham mưu đề xuất UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định; Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức quản lý hệ thống giám sát tàu cá của tỉnh theo thẩm quyền, bao gồm hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị cần thiết; tổ chức tập huấn nghiệp vụ kỹ thuật, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia vận hành hệ thống giám sát tàu cá; tham mưu đề xuất bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý, vận hành hệ thống giám sát tàu cá theo quy định. .
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: chỉ đạo các phòng, ban, đồn, trạm Biên phòng tuyến biển chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quy trình này.
3. Văn phòng Đại diện Thanh tra, kiểm soát nghề cá: phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan kiểm tra, xử lý tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển, vượt ranh giới cho phép ngay khi tàu cá về Cảng theo quy định của pháp luật.
4. UBND các huyện, thị xã ven biển: Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tuyên truyền đến các chủ tàu có chiều dài từ 15m trở lên thực hiện việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và duy trì thiết bị hoạt động theo đúng quy định; Phối hợp Chi cục Thủy sản và các đơn vị có liên quan xử lý đối với tàu cá của địa phương mất kết nối trong quá trình hoạt động trên biển và xử lý đối với tàu cá của địa phương vượt ranh giới cho phép trong quá trình hoạt động trên biển.
5. Đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá phối hợp với các cơ quan chức năng và chủ tàu cá để kiểm tra xác định nguyên nhân thiết bị giám sát tàu cá mất kết nối hoặc không hoạt động và thực hiện đầy đủ các cam kết với chủ tàu cá về bảo hành, sửa chữa hoặc thay mới thiết bị.
6. Chủ tàu cá, thuyền trưởng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan xác định nguyên nhân thiết bị giám sát tàu cá mất kết nối hoặc không hoạt động; tàu cá vượt ranh giới trên biển.
Các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ nhiệm vụ quy định tại Quy trình này để triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi phù hợp tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC 1
THÔNG BÁO TÀU CÁ BỊ MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI TRÊN BIỂN
| SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ ĐT: ………………….., ……………… Fax: ………………………………….. Email: …………………………………. |
Số:……. | Hà Tĩnh, ngày tháng năm 20 |
Kính gửi: | - Sở Nông nghiệp và PTNT |
1. Thông tin tàu cá | ||||||
Thông tin từ | Hệ thống giám sát tàu cá | |||||
Tên/ số đăng ký tàu cá | Phụ lục đính kèm | |||||
Họ tên thuyền trưởng/ Chủ tàu cá | Danh sách kèm theo | Số điện thoại: Tần số liên lạc: | Danh sách Kèm theo | |||
2. Thời gian và vị trí phát hiện tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển | ||||||
Thời gian | Theo danh sách kèm theo | Vị trí | Theo danh sách chi tiết kèm theo | |||
Nhật ký hải trình (Hình ảnh và vị trí chi tiết kèm theo) | ||||||
Hình ảnh và vị trí chi tiết kèm theo: 01 | ||||||
3. Báo cáo/ thông báo tới | ||||||
□ Sở NN&PTNT □ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh □ Tổ chức quản lý tại Cảng:………………… □ Văn phòng kiểm tra, kiểm soát…………… □ Đơn vị khác…………………………….... | ||||||
4. Đề nghị | ||||||
+ Thông báo và yêu cầu tàu cá bật thiết bị kết nối trên biển + Xử lý khi tàu về bờ | ||||||
5. Ghi chú | ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… | |||||
|
|
|
|
|
|
|
TRỰC BAN | CHI CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH TÀU MẤT KẾT NỐI TRÊN BIỂN (TỪ …….H NGÀY …/…/20… ĐẾN ….H NGÀY ../../20..)
(Kèm theo Thông báo số … ngày …/…/20…. của Chi cục Thủy sản)
Stt | Biển số tàu | Vĩ độ | Kinh độ | Nhà cung cấp | Thời gian | Chủ tàu | Địa chỉ | Số điện thoại |
1 | HT- 99999-TS | 14°2'3 0'' | 110°10' 42'' | Vishipel | 6/9/2020 21:59 | Nguyễn Văn A | Thôn, Xã, Huyện | 84123456 789 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
THÔNG BÁO TÀU CÁ VƯỢT RANH GIỚI CHO PHÉP TRÊN BIỂN
| SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ ĐT: …… Fax: …… Email: …… |
Số:……. | Hà Tĩnh, ngày tháng năm 20 |
Kính gửi: | - Tổng cục Thủy sản |
1. Thông tin tàu cá | |||||
Thông tin từ | Hệ thống giám sát tàu cá | ||||
Tên/ số đăng ký tàu cá |
| ||||
Họ tên thuyền trưởng/ Chủ tàu cá |
| Số điện thoại: Tần số liên lạc: |
| ||
2. Thời gian và vị trí phát hiện tàu cá bị mất tín hiệu kết nối trên biển | |||||
Thời gian | Hồi….giờ….phút Ngày…tháng….năm………. | Vị trí | Độ vĩ Bắc: …..0…. ’ ….’’ Độ kinh Đông: …..0…. ’ ….’’ Hướng đi: Vận tốc: | ||
Khoảng cách… hải lý về phía……………………………………………………………………………… | |||||
Hình ảnh và vị trí chi tiết kèm theo: 01 | |||||
3. Báo cáo/ thông báo tới | |||||
□ Tổng cục Thủy sản □ Sở NN&PTNT □ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh □ Tổ chức quản lý tại Cảng:………………… □ Văn phòng kiểm tra, kiểm soát…………… | |||||
□ Đơn vị khác…………………………….... | |||||
4. Đề nghị | |||||
□ Thông báo và yêu cầu điều động tàu cá quay trở lại ranh giới cho phép trên biển □ Xử lý khi tàu về bờ □ Phối hợp cung cấp thông tin □ ………………………………………………………………………………………… | |||||
5. Ghi chú | ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… …………………………………… | ||||
|
| ||||
|
|
|
|
|
|
TRỰC BAN | CHI CỤC TRƯỞNG |
DANH SÁCH CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐỂ LIÊN HỆ, TRAO ĐỔI THÔNG TIN KHI TÀU CÁ BỊ MẤT TÍN HIỆU KẾT NỐI TRÊN BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-TS ngày / / của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT | TÊN CƠ QUAN | CÁN BỘ ĐẦU MỐI | SỐ ĐIỆN THOẠI | SỐ FAX | |
1 | Chi cục Thủy sản | Trực ban Giám sát tàu cá |
|
|
|
2 | Thanh tra Sở |
|
|
|
|
3 | Ban quản lý các cảng cá |
|
|
|
|
4 | Văn phòng Đại diện Thanh tra, kiểm soát nghề cá |
|
|
|
|
5 | Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Đồn, Trạm Biên phòng ven biển |
|
|
|
|
6 | UBND các huyện, thị xã ven biển; UBND các xã, phường, thị trấn ven biển |
|
|
|
|
- 1 Quyết định 2498/QĐ-UBND năm 2020 về Quy trình tiếp nhận thông tin, xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá Bình Định có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên vượt ranh giới cho phép trên biển, không duy trì hoạt động hoặc vô hiệu hóa thiết bị giám sát hành trình trong quá trình hoạt động trên biển do tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Quyết định 3289/QĐ-UBND năm 2020 về Quy trình Xử lý dữ liệu giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15m đến dưới 24m mất tín hiệu kết nối, vượt ranh giới cho phép trong quá trình hoạt động trên biển do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3 Quyết định 1766/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp trong công tác giám sát hành trình trên tàu cá để ngăn chặn tình trạng tàu cá tỉnh Bến Tre khai thác thủy sản trái phép ở vùng biển nước ngoài