ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/QĐ-UBND | Điện Biên, ngày 02 tháng 3 năm 2012 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội động nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Thực hiện Văn bản số 207/BNV-CCHC ngày 11/01/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai doạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên đến 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 115/QĐ-UBND ngày 02 tháng 03 năm 2012 của UBND tỉnh Điện Biên)
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Văn bản số 207/BNV-CCHC ngày 11/01/2012 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh các hoạt động đổi mới quy trình, phương thức và nâng cao chất lượng công tác tham gia đóng góp ý kiến xây dựng, hoàn thiện thể chế do các cơ quan Trung ương soạn thảo; nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo kịp thời cụ thể hóa, tổ chức, triển khai, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở cấp trên ban hành.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất, có trình độ phù hợp với vị trí việc làm và tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức, cơ cấu dân tộc, đảm bảo đủ năng lực thực thi công vụ, phát triển ổn định, bền vững, đáp ứng cho yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế - xã hội.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính và chất lượng, hiệu quả cung ứng các dịch vụ hành chính và dịch vụ công nhằm phục vụ nhu cầu chính đáng và hợp pháp của tổ chức, công dân; phát huy dân chủ, ngày càng đảm bảo tốt hơn quyền làm chủ của người dân; tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội; góp phần tích cực phòng, chống quan liêu, tham nhũng, xóa đói, giảm nghèo;
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Cải cách thể chế
Đổi mới quy trình nâng cao chất lượng tham gia xây dựng thể chế; xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật.
Kịp thời tổ chức, triển khai thực hiện các thể chế, cơ chế, chính sách mới ban hành; đồng thời tăng cường công tác pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục tổ chức rà soát các thủ tục hành chính hiện hành, chủ động đề xuất, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, đảm bảo điều kiện cho kinh tế - xã hội phát triển.
Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định trong việc công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực tại các cơ quan đơn vị, tạo điều kiện cho người dân, tổ chức được tiếp cận thuận lợi trong việc tra cứu, giám sát việc thực hiện các thủ tục hành chính.
Đẩy mạnh, tăng cường các hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc ban hành, thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Tổ chức tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện các quy định hành chính, thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
2.3. Cải cách bộ máy hành chính nhà nước
Tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó tổng hợp, đề xuất, kiến nghị với các Bộ, ngành Trung ương, Chính phủ điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận. Xây dựng phương án sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị theo sự chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
Rà soát, đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương, tổng hợp đề xuất phương án kiện toàn xây dựng mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, phân biệt rõ mô hình bộ máy chính quyền đô thị và bộ máy chính quyền nông thôn phù hợp.
Tiến hành rà soát, đánh giá lại các quy định, phân cấp hiện hành trên tất cả các lĩnh vực, trên cơ sở đó tiến hành sửa đổi, bổ sung hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất; đồng thời thiết lập cơ chế giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan đơn vị; Đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; đến hết năm 2013, đưa cơ chế một cửa, một cửa liên thông vào thực hiện thống nhất tại tất cả các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Từng bước đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đạt mức từ 70-75% vào năm 2015;
Tổ chức triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; đổi mới và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015.
2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị, có cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thực thi công vụ, phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước và phục vụ nhân dân.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ đã được xác định rõ, từng cơ quan, đơn vị tiến hành xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm và tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức, viên chức gắn với cơ cấu dân tộc của từng khu vực bảo đảm cho việc phát triển bền vững và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước làm cơ sở cho việc xác định biên chế, xây dựng phương án tuyển dụng, phân công, bố trí công tác, thi nâng ngạch, đánh giá cán bộ, công chức, xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện đến hết năm 2015, 50% cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 60-65% công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
Thực hiện đúng các quy định, quy trình của Luật Cán bộ, công chức; Luật viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành về tuyển dụng, bố trí và phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; tổ chức thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh. Tổ chức thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo, quản lý từ giám đốc sở và tương đương trở xuống theo chỉ đạo hướng dẫn của Trung ương.
Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định, trình tự đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao; kiên quyết loại bỏ, bãi miễn cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ, mất uy tính với nhân dân; xử lý nghiêm, kịp thời, đúng quy định các hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm kỷ luật, vi phạm đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường, nâng cao trách nhiệm trong việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch, quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và cơ cấu công chức đã xác định, gắn đào tạo với việc bố trí sử dụng sau đào tạo; thực hiện bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm.
Nâng cao chất lượng, đổi mới các hình thức và quy trình hướng dẫn tập sự cho công chức mới tuyển dụng.
Rà soát lại các quy định liên quan đến việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và các đối tượng có liên quan được ngân sách nhà nước trợ cấp, kiến nghị với các bộ, ngành Trung ương sửa đổi bổ sung; đồng thời có kế hoạch kịp thời tổ chức triển khai thực hiện các quy định mới có liên quan đến việc thực hiện cải cách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2.5. Cải cách tài chính công
Tổ chức rà soát đánh giá hiệu quả việc các cơ quan đơn vị triển khai thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế tài chính đối với sự nghiệp công lập; tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh ban hành tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với đơn vị sự nghiệp, tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan hành chính khi thực hiện chế độ tự chủ.
Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách tài chính mới ban hành đối với doanh nghiệp nhà nước, đối với các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Khảo sát, xây dựng kế hoạch đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chủ trương xã hội hóa tập trung vào các lĩnh vực giáo dục và y tế tại những khu vực có điều kiện kinh tế xã hội phát triển; đồng thời xây dựng và ban hành cụ thể hóa các chính sách thu hút, hỗ trợ các hoạt động xã hội hóa.
2.6. Hiện đại hóa hành chính
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đến năm 2015:
- 100% các cơ quan nhà nước cấp xã, phường trở lên được kết nối vào mạng truyền dẫn tốc độ cao, an toàn, bảo mật;
- 100% các cơ quan nhà nước các cấp sử dụng phần mềm ứng dụng quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng; 50% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện tử;
- 60% cán bộ, công chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; 100% cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện; 70% cán bộ, công chức cấp xã sử dụng thành thạo máy tính trong công tác chuyên môn;
- 70% các cơ quan nhà nước từ cấp huyện trở lên xây dựng hệ thống một cửa điện tử và thực hiện kết nối liên thông;
- Tỷ lệ trung bình máy tính trên cán bộ, công chức tại các cơ quan nhà nước là 90%; đa số được kết nối mạng LAN, Internet;
- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100% các cuộc họp của UBND tỉnh với Chính phủ, với UBND các huyện, thị xã, thành phố được thực hiện trên môi trường mạng.
- 100% các cơ quan nhà nước từ cấp huyện, sở, ban, ngành hoặc tương đương trở lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, cung cấp tất cả dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 cho người dân và doanh nghiệp (đối với các cơ quan có cung cấp dịch vụ); bảo đảm 80% các thông tin chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo được đưa lên cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc các trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.
Đẩy mạnh các hoạt động triển khai, thực hiện, đến hết năm 2013, 100% các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thực hiện xong và duy trì việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Tiếp tục triển khai kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã theo Quyết định số 1441/QĐ- TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ nhằm đảm bảo, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; đồng thời xác định cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong cả giai đoạn 2011-2015;
2. Có kế hoạch và kiểm tra các cơ quan, đơn vị ngay từ khâu lập kế hoạch; kế hoạch của các cơ quan, đơn vị phải xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, các mục tiêu đạt được, các sản phẩm cụ thể, các bước thực hiện, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và từng cá nhân, xác định các nguồn lực, các giải pháp để thực hiện mục tiêu kế hoạch.
3. Các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng và ban hành chỉ số theo dõi, giám sát thực hiện cải cách hành chính; định kỳ đánh giá tác động của việc thực hiện cải cách hành chính đến phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và mức độ hài lòng của người dân, tổ chức. Xây dựng và đưa kết quả thực hiện cải cách hành chính thành tiêu chí để đánh giá công tác Thi đua - Khen thưởng hàng năm.
4. Cân đối, bố trí nguồn lực để thực hiện kế hoạch cải cách hành chính, ưu tiên, tập trung vào các lĩnh vực trọng tâm có tính quyết định cho cả giai đoạn.
5. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
IV. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện có trách nhiệm
- Căn cứ Kế hoạch này xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện và lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh. Thời gian gửi dự toán ngân sách hàng năm cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính cùng với thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị về Sở Tài chính theo quy định hiện hành.
Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất, các cơ quan, đơn vị tổng hợp, gửi báo cáo về Sở Nội vụ về tình hình thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo hướng dẫn của Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch;
- Chủ trì triển khai xây dựng kế hoạch rà soát chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, tổng hợp, đề xuất với cấp có thẩm quyền phương án kiện toàn sắp xếp tổ chức bộ máy, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Tổng hợp xây dựng phương án kiện toàn tổ chức, bộ máy các cơ hành chính theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và của Chính phủ. Triển khai thực hiện chế độ cải cách công chức, công vụ và cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức;
- Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng gắn với vị trí việc làm và từng chức danh công chức, bao gồm cả công chức cấp xã và phối hợp thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
- Rà soát, sửa đổi Quyết định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và ban hành Quy chế quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
- Rà soát, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
- Triển khai thực hiện, cụ thể hóa Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Trình UBND tỉnh quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra, theo dõi, giám sát các cơ quan, đơn vị việc thực hiện cải cách hành chính;
- Hướng dẫn các Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện chế độ báo cáo và tổng hợp việc thực hiện kế hoạch cải cách hành chính chung của tỉnh báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
- Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện mục tiêu, nội dung để gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị, trình UBND tỉnh, Bộ Tài chính;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các Sở, ngành và UBND cấp huyện.
- Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
- Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính;
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính, thu các khoản phí; niêm yết công khai các thủ tục hành chính, lệ phí; thực hiện đề án văn hóa công vụ.
3. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật cho cán bộ, công chức; trong đó, tập trung cho đội ngũ cán bộ quản lý từ trưởng, phó phòng trở lên và cán bộ thẩm định văn bản, cán bộ pháp chế của các cơ quan hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các cấp, các ngành, xây dựng và ban hành, thực hiện các giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
4. Văn phòng UBND tỉnh
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong triển khai thực hiện nội dung cải cách thủ tục hành chính; xây dựng kế hoạch hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính, thu các khoản phí; niêm yết công khai các thủ tục hành chính, lệ phí.
5. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện đề án đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
- Chủ trì triển khai thực hiện đề án đổi mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng trình UBND tỉnh ban hành tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị sự nghiệp, tiêu chí cơ bản để làm căn cứ đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan hành chính khi thực hiện chế độ tự chủ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các Sở, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định; hướng dẫn các Sở, ngành và UBND cấp huyện lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình cải cách hành chính.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các ngành triển khai thực hiện phương án tiếp tục sắp xếp và đổi mới quản lý doanh nghiệp nhà nước đã được Chính phủ phê duyệt;
- Rà soát, đánh giá, sửa đổi, bổ sung Quy định phân cấp quản lý, ủy quyền phê duyệt dự án đầu tư, xây dựng công trình từ nguồn vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tiếp tục xây dựng kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước đảm bảo các mục tiêu theo Kế hoạch số 59/KH-UBND, ngày 13/01/2011 của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối với với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan có ấn phẩm báo chí và hệ thống thông tin tuyên truyền cơ sở xây dựng kế hoạch tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.
8. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với các ngành xây dựng lộ trình, kế hoạch, quy hoạch, ban hành các chính sách hỗ trợ, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội phát triển;
- Ban hành kế hoạch cụ thể hóa triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì phối hợp với các ngành xây dựng lộ trình, kế hoạch, quy hoạch, ban hành các chính sách hỗ trợ, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động Giáo dục và Đào tạo tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội phát triển;
- Ban hành kế hoạch cụ thể hóa triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đã được phê duyệt; đồng thời ban hành kế hoạch, thường xuyên, kiểm tra, đôn đốc và theo dõi, giám sát, đánh giá các cơ quan, đơn vị.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các ngành đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
12. Các cơ quan: Báo Điện Biên Phủ, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các huyện
Xây dựng chuyên trang, chuyên mục về cải cách hành chính để tuyên truyền Chương trình và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.
Nhận được Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 802/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Kế hoạch sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020) của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 1909/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015
- 3 Quyết định 769/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 4 Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015
- 5 Công văn 207/BNV-CCHC hướng dẫn triển khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 do Bộ Nội vụ ban hành
- 6 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 7 Luật viên chức 2010
- 8 Luật cán bộ, công chức 2008
- 9 Quyết định 1441/QĐ-TTg năm 2008 về việc phê duyệt kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 11 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 12 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 13 Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 802/QĐ-UBND năm 2015 về việc ban hành Kế hoạch sơ kết công tác cải cách hành chính nhà nước giai đoạn I (2011-2015) và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước giai đoạn II (2016-2020) của tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 1909/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015
- 3 Quyết định 769/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 4 Quyết định 81/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015