ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 115/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 22 tháng 01 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 1274/KH-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động Nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (Chỉ số PAPI) tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 648/TTr-SNV ngày 28 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải thiện và nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công (Chỉ số PAPI) tỉnh Đắk Nông năm 2019.
Điều 2. Giao Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị được giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Giao Sở Nội vụ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG (CHỈ SỐ PAPI) TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 115/QĐ-UBND ngày 22/01/2019 của UBND tỉnh Đắk Nông)
1. Mục đích
1.1. Xây dựng bộ máy hành chính công khai, minh bạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thay đổi cơ bản mối quan hệ tương tác giữa chính quyền và người dân theo cơ chế “Phục vụ tốt nhu cầu của người dân”; thực hiện nghiêm Quy chế dân chủ cơ sở, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, an toàn trật tự xã hội, củng cố niềm tin của nhân dân đối với chính quyền các cấp.
1.2. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp, mỗi cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong việc nỗ lực cải thiện hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công của tỉnh.
1.3. Phấn đấu năm 2019, các chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công của tỉnh được xếp trong nhóm có điểm trung bình cao trở lên.
2. Yêu cầu
2.1. Mỗi cấp chính quyền, mỗi cơ quan, đơn vị, đặc biệt là người đứng đầu cần xác định nhiệm vụ, giải pháp chiến lược và cụ thể để nâng cao hiệu quả công tác điều hành, quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn.
2.2. Phải thực hiện nhận thức “Chính quyền phục vụ nhân dân”, “Chính quyền đồng hành cùng nhân dân” thành hành động cụ thể trong quá trình xử lý công việc hàng ngày, trong giao tiếp, ứng xử với người dân của mỗi cán bộ, công chức, viên chức.
2.3. Việc thực hiện Kế hoạch nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công của tỉnh năm 2019 phải được thực hiện đồng bộ với Chương trình hành động cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (Par Index) năm 2019, gắn với Đề án nâng cao Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2019 và các nội dung, chương trình cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn 2016-2020.
2.4. Cải thiện và nâng cao Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công của tỉnh phải được xác định là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, kiên trì, liên tục của các cấp, các ngành, đặc biệt là chính quyền cấp xã; cần có sự tham gia vào cuộc thật sự với tinh thần trách nhiệm cao của cả hệ thống chính trị, nhất là ở cấp cơ sở.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ
1. Đối với chỉ số nội dung 1: “Tham gia của người dân ở cấp cơ sở”
1.1. Công tác tuyên truyền trong đội ngũ cán bộ, công chức và nhân dân về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Đối với các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát phải tạo điều kiện để người dân tham gia nghiêm túc, thực chất.
1.2. Thực hiện các hình thức phù hợp để nhân dân tham gia như: Công khai số điện thoại đường dây nóng đến tận thôn, buôn, bon; Hòm thư điện tử của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; thường xuyên tiếp xúc với nhân dân... để nhân dân nói lên tâm tư nguyện vọng, phản ánh, kiến nghị và đóng góp ý kiến về các cơ chế, chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, thực hiện nghiêm túc cơ chế tiếp thu kiến nghị, phản hồi từ nhân dân.
1.3. Tạo điều kiện tốt nhất bằng nhiều kênh thông tin như: Tiếp xúc, phát phiếu xin ý kiến nhân dân... để nhân dân tham gia quyết định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về: Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch đất đai, xây dựng; Quy hoạch, kế hoạch phát triển nông thôn mới; các dự án đầu tư trên địa bàn, địa phương...
1.4. Xây dựng các cơ chế bảo đảm lợi ích của nhân dân; tổ chức để vận động, huy động nguồn lực trong nhân dân tham gia vào các công việc của địa phương như: Huy động nhân dân đóng góp vật chất, nhân công cùng tham gia các đề án, dự án phát triển tại địa phương; tham gia xã hội hóa về y tế, giáo dục; chăm sóc người có công, đối tượng bảo trợ xã hội; tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường, thực hiện tốt các quy định về văn hóa, văn minh trong cộng đồng dân cư...
1.5. Thực hiện dân chủ trong việc bầu cử Tổ Trưởng Tổ dân phố; Trưởng thôn, buôn, bon theo quy định; phát huy tốt vai trò của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng...
1.6. Các ngành, các cấp tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện nhiệm vụ ở cấp cơ sở; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm Quy chế dân chủ ở cơ sở.
2. Đối với chỉ số nội dung 2: “Công khai, minh bạch”
2.1. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy định về công khai, minh bạch như: Công khai kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm; dự án, công trình đầu tư và thứ tự ưu tiên, tiến độ thực hiện, phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng... liên quan đến các công trình, dự án trên địa bàn; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, phương án điều chỉnh, quy hoạch khu dân cư trên địa bàn; việc quản lý các nguồn quỹ, vốn đầu tư, tài trợ theo chương trình, dự án; các khoản huy động đóng góp của nhân dân; chủ trương, kế hoạch vay vốn phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo; phương thức, kết quả bình xét hộ nghèo; các loại và mức thu phí, lệ phí; kết quả thanh tra, kiểm tra, giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức; những chế độ, chính sách của Trung ương và của tỉnh, huyện hàng năm liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của nhân dân...
2.2. Việc công khai phải cụ thể, chi tiết, lựa chọn hình thức công khai phù hợp, thuận tiện để người dân tiếp cận, giám sát. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, các đoàn thể quần chúng, cán bộ, công chức và nhân dân; kịp thời ngăn chặn những dấu hiệu tiêu cực, xử lý theo đúng quy định đối với những trường hợp vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
2.3. Thực hiện công khai quy trình điều tra, rà soát, bình xét và công nhận đối tượng hộ nghèo hàng năm theo đúng quy định, bảo đảm đúng đối tượng thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Công khai, minh bạch danh sách hộ nghèo tại trụ sở UBND cấp xã, trụ sở thôn, buôn, bon, tổ dân phố. Xử lý nghiêm những trường hợp thực hiện không đúng các quy định về chính sách cho hộ nghèo.
2.4. Các dự thảo về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương đều phải tổ chức lấy ý kiến đóng ý của người dân tại nơi có đất. Thực hiện công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và khung giá đất hiện thời trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Website của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã và tại trụ sở UBND cấp xã. Kịp thời cập nhật, công khai khi có sự điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc khung giá đất. Phải công khai và thông báo cụ thể về mục đích sử dụng đất, mức giá đền bù khi thu hồi đất. Công khai kế hoạch đầu tư của các dự án trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát ở khu dân cư.
3. Đối với chỉ số nội dung 3: “Trách nhiệm giải trình với người dân”
3.1. Nâng cao trách nhiệm giải trình với người dân của chính quyền các cấp theo Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định về trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; Thông tư số 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải cụ thể hóa việc thực hiện nhiệm vụ giải trình trong nội quy, quy chế làm việc; chỉ đạo, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm túc trách nhiệm giải trình trước nhân dân.
3.2. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, nhất là cán bộ lãnh đạo phải dành thời gian trực tiếp tiếp công dân theo đúng quy định; tập trung giải trình có kịp thời, hiệu quả những vướng mắc, khiếu nại, tố cáo của công dân.
3.3. Nâng cao chất lượng và hiệu quả các buổi làm việc giữa chính quyền với nhân dân, các cuộc tiếp xúc cử tri, tiếp dân (thực hiện hiệu quả cơ chế tiếp thu ý kiến phản hồi của người dân liên quan đến cán bộ, công chức, viên chức và hoạt động công vụ, giải trình kịp thời những thắc mắc của nhân dân).
3.4. Thường xuyên tập huấn để nâng cao kỹ năng, chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng; Các dự án, chương trình đầu tư trong cộng đồng phải có sự tham gia của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để thay mặt nhân dân giám sát chất lượng, hiệu quả công việc. Sau mỗi kì giám sát, Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng cần công khai kết quả, thông tin giám sát để nhân dân theo dõi, nắm bắt.
4. Đối với chỉ số nội dung 4: “Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công”
4.1. Các ngành, các cấp thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng nhiều hình thức để cán bộ, công chức, viên chức biết, thực hiện và người dân giám sát việc thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp và nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; có chính sách và cơ chế bảo vệ người dân khi thực hiện việc tố cáo hành vi tham nhũng. Xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng và xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị do mình phụ trách.
4.2. Ban hành quy định các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, phương tiện làm việc, tài sản công.
4.3. Tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, chú trọng ở những vị trí, công việc có khả năng dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực; tiếp nhận và xử lý kịp thời những khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của nhân dân về các vụ việc tham nhũng; công khai báo cáo kết quả phòng, chống tham nhũng hàng năm, các kết luận thanh, kiểm tra trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân giám sát.
4.4. Thực hiện tự kiểm tra về công vụ, công chức trong thực thi công vụ; xử lý kỷ luật nghiêm đối với các trường hợp vi phạm quy định; sách nhiễu, gây khó khăn cho người dân hoặc lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để trục lợi cá nhân.
4.5. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức. Đồng thời, công khai tại trụ sở của cơ quan, đơn vị để nhân dân biết, giám sát.
4.6. Thực hiện tốt công tác phòng ngừa, bao gồm: Công khai đầy đủ và kịp thời các cơ chế, chính sách của nhà nước và địa phương; công khai đầy đủ quy trình giải quyết thủ tục hành chính, nhất là những thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, đầu tư, kinh doanh, chế độ chính sách cho người có công, các đối tượng bảo trợ xã hội; công khai các mức thu, khoản thu, khoản đóng góp của nhân dân, các chương trình, dự án đầu tư, quyết toán, bình xét hộ nghèo...
4.7. Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ công được cung cấp trong lĩnh vực y tế, giáo dục để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân.
4.8. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, thi nâng ngạch công chức trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm tuyển dụng được những người có năng lực vào làm việc trong các cơ quan nhà nước.
4.9. Tiếp tục kiện toàn Bộ phận Một cửa, giải quyết tốt thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, 100% thủ tục hành chính được niêm yết công khai tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả và trên Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử tỉnh.
5. Đối với chỉ số nội dung 5: “Thủ tục hành chính công”
5.1. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm túc, có chất lượng công tác rà soát các quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân. Kịp thời cập nhật, công khai đầy đủ các thủ tục hành chính, quy trình giải quyết trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã và trên Website của các cơ quan, đơn vị.
5.2. Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức. Thường xuyên khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ được cung cấp, nhất là các dịch vụ: Chứng thực, xác nhận; cấp Giấy phép xây dựng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các dịch vụ công do UBND các cấp cung cấp... để nâng cao chất lượng phục vụ.
5.3. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Trung tâm Hành chính công; Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã để kịp thời chấn chỉnh, xử lý.
5.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, mức độ 4.
6. Đối với chỉ số nội dung 6: “Cung ứng dịch vụ công”
6.1. Nâng cao hơn nữa chất lượng cung cấp dịch vụ y tế công lập:
a) Tổ chức tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện có hiệu quả công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.
b) Từng bước nâng cao chất lượng các bệnh viện tuyến xã, tuyến huyện để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho người dân; bảo đảm cho mọi người dân đều được chăm sóc sức khỏe ban đầu với chi phí thấp, hiệu quả cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân. Đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để phục vụ công tác khám, chữa bệnh. Nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ y, bác sĩ; kiểm tra việc thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế do Bộ Y tế quy định.
6.2. Cải thiện chất lượng giáo dục, nhất là giáo dục tiểu học công lập:
a) Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, trang thiết bị dạy học cho các trường. Từng bước đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học; hoàn thành Đề án kiên cố hóa trường lớp học.
b) Ban hành các quyết định, quy định hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc thu, quản lý và sử dụng các khoản thu ngoài ngân sách trong nhà trường.
c) Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về năng lực, kỹ năng giảng dạy và phẩm chất đạo đức nhằm bảo đảm chất lượng giảng dạy ở các cấp học, bậc học; kiên quyết xóa bỏ tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định, tình trạng lạm thu trong các nhà trường.
6.3. Tiếp tục cải thiện cơ sở hạ tầng căn bản:
a) Nâng cấp lưới điện nhằm bảo đảm cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh; tăng tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện.
b) Từng bước thực hiện nhựa hóa hoặc bê tông hóa các tuyến đường ở nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của nhân dân.
c) Tiếp tục thực hiện việc cung cấp nước sạch cho người dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
d) Thực hiện tốt dịch vụ thu gom, xử lý rác thải, nước thải.
6.4. Giữ vững an ninh, trật tự trên địa bàn khu dân cư:
a) Tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; không để xảy ra các hoạt động phạm pháp làm mất an ninh trật tự xã hội.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thực hiện các chương trình phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành, đoàn thể trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
(Có Bảng phân công nhiệm vụ cụ thể kèm theo)
1. Giao các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1.1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định này. Giao trách nhiệm cụ thể một Phòng, ban chuyên môn theo dõi, đôn đốc thực hiện cải thiện Chỉ số PAPI trên địa bàn hoặc là lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành; triển khai kịp thời các nội dung có liên quan trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
1.2. Việc xây dựng Kế hoạch năm 2019 của các cơ quan, đơn vị phải hoàn thành trong vòng 30 ngày kể từ khi ban hành Kế hoạch này. Đồng thời, gửi về Phòng Nội vụ (đối với cấp xã), Sở Nội vụ (đối với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện) để theo dõi, tổng hợp.
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm triển khai, theo dõi, tổng hợp việc xây dựng và triển khai tại UBND cấp xã trực thuộc; Sở Nội vụ tổng hợp, theo dõi việc xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện đối với các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện.
1.3. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Pháp lệnh về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; thường xuyên phổ biến các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chỉ số PAPI, những quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để nâng cao nhận thức, phục vụ tốt hơn. Đồng thời cần đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về quyền và nghĩa vụ của công dân, tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức thật sự là công bộc của nhân dân.
1.4. Nâng cao trách nhiệm giải trình của từng cán bộ, công chức đối với người dân; thực hiện nghiêm việc tiếp công dân theo quy định; tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
1.5. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra nhằm chấn chỉnh các nội dung còn tồn tại, hạn chế, yếu kém để khắc phục kịp thời.
1.6. Định kỳ quý I, 6 tháng, 9 tháng và năm, các xã, phường, thị trấn báo cáo kết quả thực hiện (lồng ghép trong báo cáo cải cách hành chính định kỳ) về UBND huyện, thị xã (qua Phòng Nội vụ); các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi, chỉ đạo. Nội dung báo cáo cần làm rõ kết quả thực hiện những nhiệm vụ được giao theo Bảng phân công nhiệm vụ kèm theo Kế hoạch này.
2. Giao Sở Nội vụ
2.1. Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch này của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã; đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế hàng năm để định kỳ báo cáo UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh có giải pháp khắc phục kịp thời, giúp nâng cao Chỉ số PAPI của tỉnh trong thời gian tới.
2.2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức điều tra, khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối với các dịch vụ công mà nhà nước cung cấp để đề ra các biện pháp cải thiện chất lượng các hoạt động dịch vụ công trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thống nhất bố trí nguồn kinh phí hợp lý để triển khai thực hiện Kế hoạch này và các kế hoạch điều tra, khảo sát sự hài lòng của người dân. UBND cấp huyện, UBND cấp xã tự cân đối trong dự toán được giao để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
4. Giao Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông, Đắk Nông online và các cơ quan, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch hành động này; đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện để nhân dân biết, giám sát.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng để góp phần nâng cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân; phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ và Nghiên cứu khoa học - UBMTTQ Việt Nam đề xuất thông tin đối với Chỉ số PAPI năm 2018 tỉnh Đắk Nông đã được công bố (theo nội dung câu hỏi làm giảm điểm các Chỉ số thành phần Chỉ số PAPI) gửi Sở Nội vụ tổng hợp tìm ra nguyên nhân, giải pháp khắc phục, cải thiện Chỉ số của tỉnh trong năm 2019.
6. Giao Công ty Điện lực Đắk Nông; Công ty Cổ phần cấp nước và phát triển đô thị Đắk Nông: Triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch đề ra.
Nhận được Kế hoạch này, đề nghị Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã nghiêm túc triển khai thực hiện./.
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 115/QĐ-UBND ngày 22/01/2019 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Stt | Nhiệm vụ trọng tâm | Chỉ tiêu | Đầu mối chủ trì thực hiện | Đơn vị thực hiện | Thời gian thực hiện | Kết quả thực hiện |
I | Chỉ số: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở | |||||
1 | Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; Luật Bầu cử; các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện, cụ thể: 1.1 Tuyên truyền về việc đóng góp ý kiến của người dân trong việc trong quá trình thiết kế, tu sửa/ xây mới công trình công cộng ở địa phương; sửa đổi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương... 1.2 Tạo điều kiện để người dân tham gia đóng góp ý kiến tự nguyện. 1.3 Hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện ở cấp cơ sở. | 100% UBND cấp xã triển khai thực hiện | UBND cấp huyện | Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh; Đài Phát thanh cấp huyện; Báo Đắk Nông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Phòng Văn hóa thể thao cấp huyện; UBND cấp xã. | Thường xuyên | Công văn hướng dẫn, kiểm tra; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
II | Chỉ số: Công khai, minh bạch | |||||
1 | Thực hiện công khai quy trình bình xét hộ nghèo đến từng hộ gia đình trên địa bàn quản lý | 100% UBND cấp xã công khai | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | UBND cấp huyện; cấp xã | Thường xuyên | Kế hoạch/Quy trình bình xét được ban hành danh sách hộ nghèo |
2 | Công khai đối tượng thuộc diện hộ nghèo, danh sách hộ nghèo và các chế độ, chính sách đối với hộ nghèo theo quy định hiện hành tại trụ sở UBND cấp xã và thông qua cuộc họp tổ dân phố, thôn, buôn, bon | 100% UBND cấp xã công khai | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | UBND cấp huyện; cấp xã | Thường xuyên | Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm danh sách hộ nghèo |
3 | Tổ chức kiểm tra và xử lý nghiêm những cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức thực hiện không đúng quy định về chính sách đối với hộ nghèo | Tối thiểu 30% trên tổng số 71 xã phường được kiểm tra | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | UBND cấp huyện; cấp xã | Thường xuyên | Kế hoạch kiểm tra; Báo cáo kết quả kiểm tra |
4 | Công khai, minh bạch thu, chi, quyết toán ngân sách cấp xã theo đúng quy định Pháp lệnh dân chủ cơ sở | 100% UBND cấp xã công khai | UBND cấp huyện | UBND cấp xã | Thường xuyên | Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
5 | Công khai các khoản đóng góp tự nguyện, các khoản thu chi từ các công trình, dự án có sự tham gia, đóng góp của nhân dân tại trụ sở UBND cấp xã, qua truyền thanh, họp thôn, buôn, bon, tổ dân phố | 100% UBND cấp xã công khai | UBND cấp huyện | UBND cấp xã | Thường xuyên | Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
6 | Công khai quy hoạch/kế hoạch sử dụng đất, khung giá đền bù | 100% quy hoạch, kế hoạch, khung giá được công khai | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND cấp huyện; cấp xã | Thường xuyên | Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
7 | Tổ chức đối thoại của UBND cấp xã với người dân địa phương ít nhất 1 lần /năm | 01 lần/ năm | UBND cấp huyện | UBND cấp xã | Theo định kỳ | Kết quả thực hiện |
III | Chỉ số: Trách nhiệm giải trình với nhân dân | |||||
1 | Thực hiện tốt công tác tiếp công dân; giải quyết có hiệu quả các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân | 100% số lượng đơn thư, khiếu nại, tố cáo được giải quyết; 100% người dân đến khiếu nại tố cáo được giải quyết phù hợp với quy định của nhà nước | Thanh Tra tỉnh | Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Thường xuyên | Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
2 | Thực hiện nghiêm Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. | 100% kiến nghị của người dân được giải trình | Thanh Tra tỉnh | Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Phát thanh cấp huyện; Báo Đắk Nông | Thường xuyên | Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
3 | Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tư cộng đồng tại các xã, phường, thị trấn | 100% hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước cấp xã được giám sát | Ủy ban MTTQVN tỉnh | UBND cấp huyện, cấp xã | Định kỳ 06 tháng | Kế hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả, 6 tháng, năm |
IV | Chỉ số: Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công | |||||
1 | Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng. | 100% các quy định của nhà nước được thực hiện | Thanh tra tỉnh | Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đài Phát thanh cấp huyện; Báo Đắk Nông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND cấp huyện | Thường xuyên | Kế hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
2 | Kiện toàn Bộ phận Một cửa; tiếp nhận và trả kết quả bảo đảm đúng quy định thủ tục hành chính (TTHC) cho người dân, doanh nghiệp; công khai đầy đủ các quy định về TTHC tại Bộ phận Một cửa và trên Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử, kết nối phần mềm Một cửa điện tử với Website của các cơ quan, đơn vị | 100% TTHC được niêm yết cập nhật thực hiện trả kết quả trên phần mềm Một cửa điện tử tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Thường xuyên | Phương án; Kế hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
3 | Khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng các dịch vụ công để kịp thời chấn chỉnh, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ người dân | Mức độ hài lòng đạt trên 90% | UBND cấp huyện | Các đơn vị trực thuộc, UBND cấp xã | Quý IV | Báo cáo kết quả thực hiện |
4 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh. |
| Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Thường xuyên | Báo cáo kết quả thực hiện |
5 | Tự kiểm tra về công vụ, công chức trong thực thi công vụ. Xử lý kỷ luật nghiêm đối với các trường hợp vi phạm quy định, sách nhiễu, gây khó khăn cho người dân hoặc lợi dụng chức vụ, vị trí công tác để trục lợi cá nhân | 100% cơ quan, đơn vị thực hiện tự kiểm tra | Sở Nội vụ | Các Sở, Ban, ngành; UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo kết quả thực hiện |
6 | Kê khai tài sản và thu nhập của cán bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã theo đúng quy định | 100% cơ quan, đơn vị thực hiện | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã | Tháng 12 | Báo cáo kết quả thực hiện |
7 | Thực hiện nghiêm các quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo | 100% cơ quan, đơn vị thực hiện | Thanh tra tỉnh | Các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã | Thường xuyên | Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
8 | Nâng cao chất lượng phục vụ ngành Giáo dục | 100% công chức, viên chức bậc mầm non và tiểu học được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên | Báo cáo kết quả thực hiện |
9 | Nâng cao chất lượng phục vụ ngành Y tế | 75% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, văn hóa công sở | Sở Y tế | Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo kết quả thực hiện |
10 | Nâng cao chất lượng giải quyết TTHC thuộc lĩnh vực đất đai | 100% TTHC thuộc lĩnh vực đất đai giải quyết trước hạn, đúng hạn; có văn bản xin lỗi người dân đối với hồ sơ trễ hạn | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND cấp huyện, cấp xã | Thường xuyên | Báo cáo tỷ lệ hồ sơ giải quyết TTHC; danh sách TTHC được giải quyết |
V | Chỉ số: Thủ tục hành chính công | |||||
1 | Rà soát các quy định, TTHC thuộc phạm vi quản lý; thực hiện cắt giảm tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh | Theo Kế hoạch của UBND tỉnh | Văn phòng UBND tỉnh | Các Sở, Ban ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Theo Kế hoạch của UBND tỉnh | Kế hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
2 | Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng giải quyết TTHC của người dân, tổ chức cho công chức, viên chức tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã | 100% cán bộ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa được tập huấn, bồi dưỡng | Văn Phòng UBND tỉnh | Trung tâm Hành chính công tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã | Thường xuyên | Báo cáo kết quả thực hiện |
3 | Kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của Trung tâm Hành chính công tỉnh; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã về trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc tiếp nhận, theo dõi quá trình giải quyết và trả kết quả TTHC | Kiểm tra 1 lần/năm | Văn Phòng UBND tỉnh; Sở Nội vụ | Trung tâm Hành chính công tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã | Thường xuyên | Kế hoạch kiểm tra; Báo cáo kết quả thực hiện |
4 | Nâng cao công tác thông tin, tuyên truyền và triển khai thực hiện tiếp nhận và giải quyết dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 | Thực hiện theo Kế hoạch của UBND tỉnh | Văn Phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, Ban ngành; UBND cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo kết quả thực hiện |
VI | Cung ứng dịch vụ công | |||||
1 | Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách bảo hiểm y tế để góp phần tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế | Theo Quyết định của Thủ Tướng Chính phủ và UBND tỉnh giao | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Ủy ban MTTQVN tỉnh; các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể; các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Nông | Thường xuyên | Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
2 | Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút đội ngũ y bác sĩ có trình độ, năng lực về công tác tại tỉnh | Chính sách thu hút của tỉnh được triển khai có hiệu quả | Sở Y tế | Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
3 | Thường xuyên rà soát, điều chỉnh bổ sung, xây dựng và thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y tế | Theo quy định của Bộ Y tế và Quy chế của tỉnh | Sở Y tế | Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
4 | Có hình thức khen thưởng, xử phạt kịp thời khi có phản hồi của người dân đối với sự phục vụ của cán bộ công chức, viên chức tại các Bệnh viện công lập tuyến huyện, tỉnh | Xây dựng Quy chế thực hiện | Sở Y tế | Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện cấp huyện | Thường xuyên | Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
5 | Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra về tình trạng dạy thêm, học thêm; các khoản thu, chi phí, lệ phí, các loại quỹ tại các trường tiểu học công lập | Ít nhất 01 đợt/ năm | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các cơ quan, đơn vị liên quan | Thường xuyên | Báo cáo kết quả thực hiện |
6 | Mở rộng hệ thống cung cấp nước sạch để phục vụ nhân dân theo Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn | Theo Chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Công ty cổ phần Cấp nước và Phát triển đô thị | Thường xuyên | Kế hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
7 | Tham mưu các giải pháp nâng cấp lưới điện nhằm bảo đảm cung cấp điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và điện phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn tỉnh | Các giải pháp được triển khai thực hiện | Sở Công thương | Điện lực tỉnh | Thường xuyên | Kế hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
8 | Từng bước thực hiện nhựa hóa hoặc bê tông hóa các tuyến đường ở nông thôn để phục vụ nhu cầu đi lại, sản xuất kinh doanh của nhân dân | Theo chỉ tiêu về hạ tầng giao thông giai đoạn 2016 - 2020 | Sở Giao thông vận tải | UBND cấp huyện, cấp xã | Theo Kế hoạch Chương trình Nông thôn mới | Kế hoạch thực hiện; Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
9 | Thực hiện tốt các chương trình, mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy; quan tâm xây dựng, củng cố các tổ chức nòng cốt làm công tác bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở; phát huy hiệu quả các mô hình bảo vệ an ninh trật tự ở khu dân cư..., không để phát sinh điểm nóng về an ninh trật tự tại địa phương | Theo chương trình, mục tiêu quốc gia | Công an tỉnh | Công an cấp huyện, cấp xã | Thường xuyên | Báo cáo kết quả hàng quý, 6 tháng, năm |
(Bảng phân công nhiệm vụ với 06 nội dung chính và 34 nhiệm vụ thành phần)
- 1 Kế hoạch 124/KH-UBND về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bắc Kạn năm 2020
- 2 Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2019 về cải thiện và nâng cao chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Bình Định
- 3 Kế hoạch 148/KH-UBND về cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Đồng Tháp (PAPI) năm 2019
- 4 Chỉ thị 06/CT-CTUBND năm 2019 về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Hưng Yên
- 5 Kế hoạch 170/KH-UBND về cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2019
- 6 Quyết định 949/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ Chỉ số hiệu quả quản trị cấp huyện (DGI) tỉnh Quảng Ninh
- 7 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) của thành phố Hải Phòng
- 8 Kế hoạch 57/KH-UBND về nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công tỉnh Tuyên Quang năm 2018 và các năm tiếp theo
- 9 Kế hoạch 88/KH-UBND về nâng cao chất lượng cải cách hành chính và chất lượng Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Quảng Ninh năm 2018 và những năm tiếp theo
- 10 Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Thông tư 02/2014/TT-TTCP hướng dẫn Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 14 Nghị định 90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- 15 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 16 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007
- 1 Kế hoạch 57/KH-UBND về nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công tỉnh Tuyên Quang năm 2018 và các năm tiếp theo
- 2 Kế hoạch 88/KH-UBND về nâng cao chất lượng cải cách hành chính và chất lượng Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Quảng Ninh năm 2018 và những năm tiếp theo
- 3 Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về cải thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công (PAPI) của thành phố Hải Phòng
- 4 Quyết định 949/QĐ-UBND năm 2019 về Bộ Chỉ số hiệu quả quản trị cấp huyện (DGI) tỉnh Quảng Ninh
- 5 Kế hoạch 170/KH-UBND về cải thiện Chỉ số Hiệu quả quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI) của tỉnh Lào Cai năm 2019
- 6 Chỉ thị 06/CT-CTUBND năm 2019 về nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) tỉnh Hưng Yên
- 7 Kế hoạch 53/KH-UBND năm 2019 về cải thiện và nâng cao chỉ số quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh Bình Định
- 8 Kế hoạch 148/KH-UBND về cải thiện Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công tỉnh Đồng Tháp (PAPI) năm 2019
- 9 Kế hoạch 124/KH-UBND về nâng cao Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công của tỉnh Bắc Kạn năm 2020