BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1152/2003/QĐ-BTNMT | Hà nội, ngày 15 tháng 08 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các đơn vị thuộc Bộ ban hành Quy chế làm việc của đơn vị mình phù hợp với Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm chủ trì đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Bộ. Thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG |
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1152/2003/QĐ-BTNMT ngày 15 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
NGUYÊN TẮC, PHẠM VI VÀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 1. Nguyên tắc làm việc của Bộ
1- Bộ Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phục tùng sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ các quy định của pháp luật.
2- Mỗi công việc của Bộ chỉ do một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Thủ trưởng cơ quan được phân công công việc phải chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công.
3- Việc giải quyết công việc phải bảo đảm đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm.
4- Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo Bộ, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước Quốc hội về quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước mà Bộ phụ trách:
a- Bộ trưởng phụ trách chung và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác trọng yếu của Bộ;
b- Bộ trưởng giao nhiệm vụ cho các Thứ trưởng giúp Bộ trưởng chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ;
c- Bộ trưởng chịu trách nhiệm về các quyết định của các Thứ trưởng trong khi thực hiện các nhiệm vụ được Bộ trưởng phân công.
5- Thứ trưởng là người giúp Bộ trưởng, được Bộ trưởng phân công chỉ đạo một số mặt công tác. Theo yêu cầu điều hành trong từng thời gian, Bộ trưởng có thể điều chỉnh lại sự phân công các Thứ trưởng.
a- Thứ trưởng được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng, thay mặt Bộ trưởng khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng;
b- Thứ trưởng chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Thứ trưởng khác thì trực tiếp phối hợp với Thứ trưởng đó để giải quyết. Trường hợp có vấn đề cần có ý kiến của Bộ trưởng hoặc giữa các Thứ trưởng còn có ý kiến khác nhau thì Thứ trưởng đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Bộ trưởng quyết định;
c- Thứ trưởng thường trực được Bộ trưởng uỷ quyền lãnh đạo công tác của Bộ khi Bộ trưởng vắng mặt.
6- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác được quy định trong quyết định của Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị và theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phải nghiêm chỉnh thực hiện các quyết định của Bộ trưởng, trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được trình bầy ý kiến với Bộ trưởng. Mọi sự vi phạm cần được kiểm điểm để làm rõ trách nhiệm của cá nhân, tập thể.
7- Bộ trưởng, các Thứ trưởng (sau đây gọi chung là Lãnh đạo Bộ), Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng các quy định của pháp luật hoặc chương trình, kế hoạch công tác của Bộ và theo yêu cầu cải cách thủ tục hành chính; coi trọng sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc.
Điều 2. Phạm vi và thẩm quyền giải quyết công việc của Bộ trưởng
1- Phạm vi và thẩm quyền giải quyết công việc của Bộ trưởng được quy định như sau:
a- Giải quyết công việc thuộc thẩm quyền được Hiến pháp, Luật Tổ chức Chính phủ, Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật khác quy định và những nhiệm vụ mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ trưởng giải quyết;
b- Lãnh đạo và điều hành hoạt động của Bộ và của các Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ;
c- Xử lý những vấn đề quan trọng có tính liên ngành đã được các Thứ trưởng phối hợp xử lý, nhưng chưa xử lý được vì ý kiến còn khác nhau;
d- Giải quyết những vấn đề đột xuất hoặc mới phát sinh, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn mang tính khẩn cấp;
2- Các vấn đề cần đưa ra tập thể Lãnh đạo Bộ bàn trước khi Bộ trưởng quyết định:
a- Chương trình hoạt động của Bộ theo nhiệm kỳ của Chính phủ và Chương trình công tác hàng năm của Bộ;
b- Chương trình xây dựng pháp luật cả nhiệm kỳ và hàng năm;
c- Chương trình hành động của Bộ triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Chính phủ;
d- Các vấn đề quan trọng về chủ trương, chính sách và cơ chế liên quan đến kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối nội và đối ngoại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
đ- Dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm của Bộ; các công trình quan trọng; dự toán Ngân sách Nhà nước, dự kiến phân bổ ngân sách cho các cơ quan, đơn vị và tổng quyết toán Ngân sách Nhà nước hàng năm của Bộ;
e- Đề án trình Chính phủ về cơ cấu tổ chức Bộ. Các vấn đề về thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, về đổi mới và sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước của Bộ;
g- Các báo cáo của Bộ trình Chính phủ, Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội mà Bộ trưởng thấy cần thiết;
h- Những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Bộ mà Bộ trưởng thấy cần thiết.
3- Trong hoạt động của mình, Bộ trưởng thường xuyên giữ mối liên hệ giữa Bộ trưởng với Bí thư Đảng uỷ cơ quan Bộ, Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ. Bộ trưởng có kế hoạch làm việc với Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ để kiểm điểm sự phối hợp công tác, trao đổi về các đề xuất của Công đoàn cơ quan Bộ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh cơ quan Bộ đối với công tác của Bộ và tạo điều kiện để các tổ chức này hoạt động có hiệu quả.
Điều 3. Phạm vi và thẩm quyền giải quyết công việc của Thứ trưởng
1- Trong phạm vi công việc được Bộ trưởng phân công thay mặt Bộ trưởng giải quyết, Thứ trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn:
a- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án về cơ chế chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực…được phân công phụ trách trình Bộ trưởng;
b- Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan ở trung ương và địa phương trong việc tổ chức thực hiện các quyết định của Bộ trưởng, các chủ trương, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung. Nếu phát hiện các đơn vị thuộc Bộ và cơ quan ở trung ương và địa phương ban hành văn bản hoặc làm những việc trái pháp luật thì báo cáo Bộ trưởng quyết định hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định đình chỉ việc thi hành văn bản và việc làm sai trái đó, đồng thời đề ra biện pháp xử lý;
c- Giải quyết công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong phạm vi các lĩnh vực được Bộ trưởng phân công; xin ý kiến Bộ trưởng để xử lý những vấn đề thuộc về cơ chế, chính sách chưa được Bộ quy định hoặc những vấn đề quan trọng khác;
d- Theo dõi về tổ chức bộ máy, cán bộ và chỉ đạo việc xử lý các vấn đề nội bộ thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong các đơn vị được phân công theo dõi chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng khi xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu, mất đoàn kết trong các đơn vị được phân công theo dõi chỉ đạo.
2- Thứ trưởng thường trực, ngoài những nhiệm vụ trên, còn làm các nhiệm vụ sau đây:
a- Giúp Bộ trưởng duy trì thường xuyên và điều phối các hoạt động chung của Bộ theo các chương trình công tác của Bộ và yêu cầu chỉ đạo điều hành;
b- Lãnh đạo, điều hành công việc của Bộ khi Bộ trưởng vắng mặt.
3- Khi cả Bộ trưởng và Thứ trưởng thường trực vắng mặt, Bộ trưởng chỉ định một Thứ trưởng khác tạm thay làm nhiệm vụ thường trực (gọi tắt là Thứ trưởng trực) để lãnh đạo, điều hành công việc của Bộ.
Điều 4. Phạm vi và thẩm quyền giải quyết công việc của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ giải quyết các công việc sau đây:
a- Những công việc thuộc thẩm quyền được quy định trong quyết định của Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị đó và theo quy định tại các văn bản pháp luật khác;
b- Giải quyết hoặc xem xét để trình Lãnh đạo Bộ giải quyết theo thẩm quyền những đề nghị của các đơn vị khác thuộc Bộ, các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương, các đoàn thể nhân dân về những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình;
c- Tham gia ý kiến với Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ, các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị đó, nhưng có liên quan đến chức năng, ngành, lĩnh vực mình quản lý.
2- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ đề cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn được giao (kể cả các việc đã được Bộ trưởng phân cấp, uỷ quyền), không chuyển công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của mình lên Lãnh đạo Bộ hoặc cho các cơ quan khác và cũng không giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới, của cơ quan khác.
3- Khi cần thiết, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trực tiếp làm việc với Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng) để xin ý kiến chỉ đạo về những vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực của mình, đề xuất ý kiến với Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng) về các công việc chung của Bộ.
4- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó.
Điều 5. Thẩm quyền ký các loại văn bản
1- Bộ trưởng ký các văn bản:
a- Tờ trình các dự án luật, pháp lệnh và các đề án quan trọng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b- Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ;
c- Quyết định về tổ chức, nhân sự; công văn về tổ chức, nhân sự của Bộ trình Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
d- Các văn bản quan trọng khác.
2- Trong phạm vi lĩnh vực công tác được phân công phụ trách, Thứ trưởng ký thay Bộ trưởng:
a- Tờ trình các văn bản quy phạm pháp luật và các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi được Bộ trưởng ủy quyền;
b- Văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ khi Bộ trưởng uỷ quyền;
c- Các quyết định cá biệt, các văn bản để xử lý các vấn đề cụ thể nảy sinh theo lĩnh vực được Bộ trưởng phân công phụ trách;
d- Các báo cáo, thông báo và công văn khác để chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương thực hiện những công việc cụ thể thuộc các lĩnh vực quản lý của Bộ;
đ- Các văn bản khác khi được Bộ trưởng ủy quyền.
3- Thứ trưởng thường trực ký các báo cáo công tác định kỳ và đột xuất của Bộ; ký các công văn trao đổi công tác, trả lời về những vấn đề chung hoặc có liên quan đến nhiều lĩnh vực quản lý của Bộ. Khi Bộ trưởng đi vắng, Thứ trưởng thường trực ký thay Bộ trưởng các văn bản thuộc thẩm quyền Bộ trưởng quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ văn bản phủ định văn bản do Bộ trưởng ký ban hành trước đó và báo cáo cho Bộ trưởng khi Bộ trưởng về cơ quan.
4- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước được thừa lệnh Bộ trưởng ký một số văn bản thuộc phạm vi trách nhiệm của đơn vị theo nguyên tắc sau:
a- Văn bản gửi các cơ quan, đơn vị ngoài Bộ không có nội dung mang tính quy phạm pháp luật, tính chỉ đạo và bắt buộc thực hiện hoặc có những yêu cầu cao hơn những yêu cầu mà Lãnh đạo Bộ đã yêu cầu;
b- Văn bản gửi cho các đơn vị thuộc Bộ có nội dung mang tính chỉ đạo hoặc có những yêu cầu bắt buộc tổ chức, cá nhân trong Bộ phải thực hiện thì trước khi ký phải báo cáo Bộ trưởng xin ý kiến từng văn bản hoặc chỉ ký khi đã được Bộ trưởng uỷ quyền bằng văn bản trong một số việc cụ thể thuộc nhiệm vụ quyền hạn của đơn vị;
c- Tuyệt đối không ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản gửi trực tiếp cho Lãnh đạo các Bộ hoặc cấp tương đương trở lên.
5- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước được thừa lệnh Bộ trưởng ký một số văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ; thông báo tình hình triển khai thực hiện các quyết định, chỉ thị của Bộ trưởng; giấy mời dự họp các cuộc họp chuyên môn…liên quan đến phạm vi quản lý của đơn vị đã được quy định trong quyết định của Bộ trưởng về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị đó. Những văn bản này chỉ gửi đến các đơn vị trong Bộ, các cơ quan, đơn vị ngang cấp của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương và các tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường (trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Lãnh đạo Bộ). Trường hợp có những văn bản mà Lãnh đạo Bộ đã ký ban hành nhưng chưa được thực hiện đầy đủ, Thủ trưởng các đơn vị nói ở Khoản này được quyền ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan để nhắc nhở, đôn đốc thực hiện những nội dung nêu trong văn bản mà Lãnh đạo Bộ đã ký nhưng tuyệt đối không được có những quy định và yêu cầu mới hoặc cao hơn.
6- Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ (không thực hiện chức năng quản lý nhà nước) không ký thừa lệnh Bộ trưởng các văn bản mang danh nghĩa của Bộ. Mọi văn bản đơn vị chuẩn bị với danh nghĩa của Bộ, đóng con dấu của Bộ đều trình Lãnh đạo Bộ ký hoặc đề nghị Bộ trưởng uỷ quyền cho Chánh văn phòng Bộ ký thừa lệnh.
Điều 6. Các loại chương trình công tác
1- Chương trình công tác bao gồm: Chương trình công tác năm, quý và tháng; lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ.
2- Các đề án quy định trong Quy chế này và được đưa vào Chương trình công tác của Bộ bao gồm:
a- Các đề án, vấn đề quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này;
b- Các đề án phát sinh từ sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng;
c- Các đề án do sáng kiến của các đơn vị thuộc Bộ.
3- Việc xây dựng Chương trình công tác phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a- Chương trình công tác năm (quý, tháng) gồm ba phần: phần một đánh giá thực hiện chương trình công tác năm (quý, tháng) trước; phần hai nêu các định hướng, các nhiệm vụ và các giải pháp lớn trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần ba là danh mục các đề án cần triển khai. Các đề án ghi trong Chương trình công tác phải xác định rõ tên đề án, nội dung chính của đề án, cấp quyết định (do Bộ trưởng quyết định hoặc do Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định); cơ quan chủ trì chuẩn bị và thời hạn trình từng đề án (được dự kiến đến từng quý, từng tháng);
b- Chương trình công tác quý cần căn cứ các kết luận của Bộ trưởng tại các cuộc họp Lãnh đạo Bộ trong quý nhằm bổ sung, điều chỉnh để chuẩn xác hóa các đề án và thời gian trình. Các đề án ghi trong Chương trình công tác quý của Bộ được phân chia theo các lĩnh vực do Bộ trưởng, từng Thứ trưởng được phân công phụ trách. Chương trình công tác quý I được xác định trong Chương trình công tác năm;
c- Chương trình công tác tháng cần căn cứ các kết luận của Bộ trưởng tại cuộc họp Lãnh đạo Bộ trong tháng nhằm bổ sung, điều chỉnh để chuẩn xác hóa các đề án và thời gian trình. Các đề án ghi trong Chương trình công tác tháng của Bộ được phân chia theo các lĩnh vực do Bộ trưởng, từng Thứ trưởng được phân công phụ trách. Chương trình công tác tháng đầu quý được xác định trong Chương trình công tác quý.
d- Lịch công tác tuần bao gồm các hoạt động của Bộ trưởng và các Thứ trưởng theo từng ngày trong tuần.
Điều 7. Trình tự xây dựng chương trình công tác
1- Chương trình công tác năm:
a- Chậm nhất ngày 25 tháng 10 hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ gửi Văn phòng Bộ Chương trình công tác năm sau;
b- Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, hướng dẫn tại công văn của Văn phòng chính phủ và danh mục đề án đăng ký của các đơn vị thuộc Bộ, Văn phòng Bộ dự thảo Chương trình công tác năm sau của Bộ trình Lãnh đạo Bộ xem xét cho ý kiến chỉ đạo trước ngày 5 tháng 11. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác của Bộ, Lãnh đạo Bộ có ý kiến chỉ đạo chính thức cho Văn phòng Bộ để tổng hợp trình Bộ trưởng ký gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 15-11;
c- Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Chương trình công tác năm của Chính phủ ban hành, Văn phòng Bộ hoàn chỉnh lại Chương trình công tác năm của Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ biết, thực hiện.
2- Chương trình công tác quý:
a- Trong tháng cuối của mỗi quý, các đơn vị thuộc Bộ phải đánh giá tình hình thực hiện Chương trình công tác quý đó, rà soát lại các đề án của quý tiếp theo đã ghi trong Chương trình công tác năm và xem xét các vấn đề mới phát sinh để đề nghị điều Chỉnh chương trình công tác quý sau. Gửi dự kiến điều chỉnh Chương trình công tác quý sau cho Văn phòng Bộ trước ngày 10 của tháng cuối quý;
b- Căn cứ vào chương trình công tác năm, sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và đề nghị điều chỉnh của các đơn vị thuộc Bộ, Văn phòng Bộ dự thảo Chương trình công tác quý của Bộ trình Bộ trưởng quyết định ban hành. Chậm nhất là ngày 28 của tháng cuối quý, Văn phòng Bộ gửi Chương trình công tác quý sau cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ biết, thực hiện.
3- Chương trình công tác tháng:
a- Căn cứ vào tiến độ chuẩn bị các đề án đã ghi trong Chương trình công tác quý, những vấn đề tồn đọng và phát sinh, các đơn vị thuộc Bộ gửi đề nghị điều chỉnh Chương trình công tác tháng sau đến Văn phòng Bộ trước ngày 20 hàng tháng;
b- Căn cứ vào Chương trình công tác quý, sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và đề nghị điều chỉnh của các đơn vị thuộc Bộ, Văn phòng Bộ dự thảo Chương trình công tác tháng của Bộ trình Bộ trưởng quyết định ban hành. Chậm nhất là ngày 28 hàng tháng, Văn phòng Bộ gửi chương trình công tác tháng sau cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ biết, thực hiện.
4- Lịch công tác tuần:
Căn cứ Chương trình công tác tháng và sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Văn phòng Bộ phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan liên quan, xây dựng lịch công tác tuần của Bộ trưởng, các Thứ trưởng gửi Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chậm nhất vào ngày thứ 6 tuần trước.
5- Việc điều chỉnh chương trình công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo điều hành của Bộ trưởng và đề nghị của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ. Trường hợp các đơn vị có yêu cầu điều chỉnh hoặc Văn phòng Bộ thấy cần thiết phải điều chỉnh thì Văn phòng Bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét quyết định và thông báo kịp thời cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ biết.
Điều 8. Kế hoạch chuẩn bị các đề án
1- Căn cứ Chương trình công tác năm của Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chủ trì đề án (gọi tắt là chủ đề án) phải lập kế hoạch chuẩn bị các đề án, trong đó xác định rõ danh mục các vấn đề cần phải hướng dẫn thi hành khi văn bản hoặc vấn đề chính được thông qua, phạm vi của từng đề án, các đơn vị phối hợp; chủ đề án chịu trách nhiệm về nội dung, tiến độ thực hiện và thể thức văn bản khi trình Bộ trưởng ký ban hành hoặc ký trình cấp trên ban hành.
2- Nếu chủ đề án muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề của đề án hoặc thời hạn trình thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực đó).
3- Đối với một số đề án phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, nhiều địa phương và phải xử lý trong một thời gian dài thì Bộ trưởng có thể thành lập các tổ chức làm tư vấn cho Bộ trưởng để giải quyết. Nhiệm vụ, phương thức hoạt động, thành phần và thời gian hoạt động của các tổ chức tư vấn được Bộ trưởng quy định trong văn bản thành lập.
Điều 9. Quan hệ phối hợp trong chuẩn bị đề án
1- Sự phối hợp trong khâu chuẩn bị đề án trình Bộ trưởng là quyền hạn và trách nhiệm của chủ đề án và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan.
2- Chủ đề án mời Thủ trưởng các đơn vị có liên quan bàn việc chuẩn bị đề án hoặc cử cán bộ tham gia chuẩn bị đề án. Đơn vị được mời có trách nhiệm cử người tham gia theo yêu cầu của chủ đề án. Người được cử tham gia chuẩn bị đề án phải thường xuyên báo cáo và xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị trong quá trình tham gia xây dựng đề án.
Các hoạt động phối hợp xây dựng đề án trên đây không thay thế các thủ tục xin ý kiến chính thức quy định tại Khoản 3 Điều này.
3- Sau khi đề án đã được chuẩn bị xong, chủ đề án phải xin ý kiến chính thức của các đơn vị liên quan bằng một trong hai hình thức sau đây:
a- Tổ chức họp: chủ đề án gửi giấy mời và tài liệu cho các đơn vị được mời ít nhất 5 ngày làm việc trước ngày họp. Thủ trưởng đơn vị chủ đề án chủ trì cuộc họp, giới thiệu nội dung và thu thập ý kiến để bổ sung hoàn chỉnh đề án, những ý kiến thảo luận phải được ghi vào biên bản, có chữ ký của chủ tọa cuộc họp.
Đơn vị được mời họp phải cử đại diện có đủ thẩm quyền đến họp, phát biểu ý kiến của Thủ trưởng đơn vị (nếu có) và phải báo cáo đầy đủ kết luận cuộc họp cho Thủ trưởng đơn vị biết. Trường hợp đại diện đơn vị được mời vắng mặt, chủ đề án có thể gửi phần kết luận có liên quan cho đơn vị đó. Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến phải trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan;
b- Gửi công văn xin ý kiến: Chủ đề án gửi bản thảo cuối cùng của đề án và hồ sơ kèm theo đến Thủ trưởng đơn vị có liên quan để lấy ý kiến. Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm phát biểu ý kiến chính thức của mình bằng văn bản gửi chủ đề án trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị với đầy đủ hồ sơ cần thiết. Văn bản góp ý kiến phải chỉ rõ nhận xét chung về đề án, những điểm không đồng ý, những kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ đề án chưa đủ rõ hoặc do vấn đề phức tạp cần có thêm thời gian nghiên cứu thì đơn vị được hỏi ý kiến có quyền yêu cầu chủ đề án làm rõ hoặc cung cấp thêm các tài liệu cần thiết và thỏa thuận lại thời hạn trả lời nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc. Nếu quá thời hạn trên, Thủ trưởng đơn vị được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như đồng ý với đề án và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
4- Đối với việc chuẩn bị các văn bản quy phạm pháp luật thì phải thực hiện theo quy định tại Quyết định của Bộ trưởng về việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ.
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA LÃNH ĐẠO BỘ
Điều 10. Thủ tục gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc
1- Các công văn, tờ trình đề nghị giải quyết công việc chỉ gửi một bản và phải là bản chính đến một địa chỉ là người hoặc đơn vị có thẩm quyền giải quyết; nếu cần gửi đến các đơn vị và người có liên quan để biết hoặc phối hợp thì chỉ ghi tên các đơn vị đó ở phần dưới công văn, tờ trình (mục nơi nhận).
2- Hồ sơ, tài liệu trình Lãnh đạo Bộ phải được Văn thư của Văn phòng Bộ tại Hà Nội lập danh mục theo dõi quá trình xử lý. Công tác văn thư và lưu trữ của Bộ được thực hiện theo Quy chế về công tác văn thư, lưu trữ do Bộ trưởng quyết định ban hành.
3- Các thủ tục cần thiết khi trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc:
a- Công văn, tờ trình Lãnh đạo Bộ phải do Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ (hoặc ủy quyền cho cấp phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền (trừ các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước không có con dấu riêng);
b- Đối với những công việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị đó (hoặc có giải trình về việc đã hỏi ý kiến nhưng hết thời hạn quy định mà đơn vị liên quan không trả lời);
c- Dự thảo văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký, Thủ trưởng đơn vị và Chánh Văn phòng Bộ (hoặc cấp phó được ủy quyền) phải ký tắt vào cuối văn bản;
d- Đối với các đề án nằm trong Chương trình công tác của Bộ, hồ sơ trình gồm:
- Tờ trình Bộ trưởng, trong đó thuyết minh rõ nội dung chính của đề án, luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau;
- Văn bản của cơ quan, đơn vị thẩm định đề án theo quy định của pháp luật;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan, kể cả ý kiến tư vấn khác (nếu có);
- Dự thảo văn bản, kể cả dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện kèm theo (nếu có). Thủ trưởng đơn vị và Chánh Văn phòng Bộ (hoặc cấp phó được ủy quyền) phải ký tắt vào cuối văn bản;
- Kế hoạch tổ chức thực hiện khi đề án được thông qua, văn bản được ban hành (nếu có yêu cầu);
- Các tài liệu cần thiết khác có liên quan.
4- Người ký trình văn bản dự thảo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, chặt chẽ cả về nội dung và hình thức của văn bản dự thảo.
Điều 11. Cách thức giải quyết công việc thường xuyên của Lãnh đạo Bộ
1- Bộ trưởng, Thứ trưởng xem xét, giải quyết công việc thường xuyên chủ yếu trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, đơn vị và đã được phân tích, tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc.
2- Bộ trưởng, Thứ trưởng có thể tổ chức họp lấy ý kiến về những vấn đề quan trọng, cần thiết trước khi quyết định giải quyết công việc.
Điều 12. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ trong việc trình Lãnh đạo Bộ giải quyết công việc
1- Văn phòng Bộ chỉ trình Bộ trưởng, Thứ trưởng những công việc thuộc phạm vi giải quyết của Bộ trưởng, Thứ trưởng quy định tại Điều 2, Điều 3 và có đủ thủ tục quy định tại Điều 10 Quy chế này.
2- Khi nhận được hồ sơ đề án, công việc của các đơn vị gửi trình Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ có nhiệm vụ:
a- Thẩm tra về mặt thủ tục: Nếu hồ sơ đề án, công việc trình không đúng quy định tại Điều 10 Quy chế này, trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc, Văn phòng Bộ gửi lại đơn vị trình và yêu cầu chuẩn bị thêm. Đối với những công việc phải giải quyết gấp, Văn phòng Bộ làm phiếu báo cho đơn vị trình bổ sung hồ sơ, đồng thời báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng biết;
b- Thẩm tra về mặt nội dung:
- Nếu nội dung đề án, công việc trình không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng, Thứ trưởng, trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc, Văn phòng Bộ gửi lại đơn vị trình và nêu rõ lý do trả lại;
- Nếu trong nội dung đề án, công việc trình còn có những vấn đề chưa rõ hoặc còn có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý giữa các đơn vị có liên quan, Văn phòng Bộ trao đổi lại với chủ đề án để giải trình thêm. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị chủ trì và Chánh Văn phòng Bộ chưa nhất trí được với nhau thì trong Phiếu trình giải quyết công việc phải nêu đầy đủ những ý kiến chưa nhất trí để Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng xem xét, quyết định.
3- Chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Bộ phải hoàn chỉnh Phiếu trình giải quyết công việc trình Bộ trưởng, Thứ trưởng. Phiếu trình giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ và trung thành ý kiến của các đơn vị, kể cả các ý kiến khác nhau; ý kiến đề xuất của chuyên viên trực tiếp theo dõi và lãnh đạo Văn phòng Bộ. Phiếu trình giải quyết công việc phải trình kèm theo đầy đủ hồ sơ.
Điều 13. Xử lý Phiếu trình và ban hành văn bản
1- Bộ trưởng, Thứ trưởng xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chính thức vào Phiếu trình giải quyết công việc trong thời hạn không quá 4 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Bộ trình.
2- Khi xử lý Phiếu trình, đối với các đề án, công việc mà Bộ trưởng, Thứ trưởng thấy cần phải tham khảo ý kiến tư vấn của các chuyên gia hoặc yêu cầu chủ đề án và đơn vị liên quan giải trình trước khi quyết định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp với chủ đề án chuẩn bị đầy đủ các nội dung và tổ chức để Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng họp, làm việc với các chuyên gia, chủ đề án và các đơn vị có liên quan trước khi quyết định.
3- Căn cứ ý kiến quyết định (đồng ý phê duyệt) của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng về đề án, công việc, chủ đề án có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Bộ hoàn chỉnh dự thảo văn bản để trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng ký ban hành hoặc ký trình lên cấp trên. Các nội dung ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng, Thứ trưởng thuộc về chính sách, cơ chế phải được thể hiện thành văn bản do Bộ trưởng, Thứ trưởng ký.
Đối với các trường hợp không cần thiết phải ban hành văn bản, theo chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng, Văn phòng Bộ thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình và các đơn vị liên quan biết.
4- Chậm nhất 10 ngày làm việc (nếu là dự án văn bản quy phạm pháp luật thì chậm nhất sau 20 ngày làm việc) kể từ khi nhận đủ hồ sơ của đơn vị trình Bộ trưởng, nếu chưa có quyết định cuối cùng của Bộ trưởng, Thứ trưởng thì Văn phòng Bộ phải gửi công văn thông báo cho đơn vị trình biết rõ lý do.
5- Các dự thảo văn bản trình cấp trên ban hành, Văn phòng Bộ phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc Vụ Pháp chế theo dõi tình hình xem xét của cấp trên và kịp thời báo cáo Bộ trưởng những vướng mắc (nếu có) về dự thảo văn bản đó.
Điều 14. Tổ chức cuộc họp của Bộ trưởng, Thứ trưởng để xử lý công việc thường xuyên
1- Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng, Thứ trưởng họp với các chuyên gia, chủ đề án và đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan để nghe ý kiến tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.
2- Việc tổ chức các cuộc họp nêu tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định sau:
a- Trách nhiệm của Văn phòng Bộ:
- Phối hợp với chủ đề án chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời trước ngày họp ít nhất 3 ngày làm việc (trừ trường hợp đặc biệt, nếu được Bộ trưởng, Thứ trưởng đồng ý thì có thể gửi tài liệu muộn hơn);
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an toàn cho các cuộc họp (nếu cuộc họp được tổ chức tại trụ sở Văn phòng Bộ); phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện các nhiệm vụ này nếu cuộc họp không tổ chức tại trụ sở Văn phòng Bộ;
- Ghi biên bản cuộc họp và khi cần thiết có thể ghi âm; việc ghi âm đối với các cuộc họp có nội dung cơ mật phải được sự đồng ý của người chủ trì cuộc họp;
- Phối hợp với chủ đề án ra các văn bản sau cuộc họp theo kết luận của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng.
b- Trách nhiệm của chủ đề án:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng Bộ;
- Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung họp;
- Sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng Bộ hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết luận của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng.
c- Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham dự họp đúng thành phần được mời và phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
Điều 15. Công bố và kiểm tra việc thi hành văn bản
1- Chánh Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm tổ chức hoặc tham gia tổ chức công bố các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ; phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức tuyên truyền, theo dõi và kiểm tra, đôn đốc thi hành các văn bản của Bộ và các văn bản của cấp trên đã được ký ban hành có nội dung liên quan đến hoạt động của Bộ.
2- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, Thủ trưởng các Cục, Vụ, Thanh tra Bộ có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực được giao phụ trách; kịp thời phát hiện, đề xuất sửa đổi bổ sung cho phù hợp.
3- Các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hành chính quan trọng do Bộ ban hành hoặc do Bộ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành đều được cập nhật vào mạng tin học diện rộng của Bộ và gửi đăng công báo theo quy định, trừ các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.
1- Hàng tuần, Lãnh đạo Bộ họp giải quyết công việc dưới hình thức giao ban. Cuộc họp được tiến hành theo quy định sau:
a- Tổ chức vào sáng thứ sáu, trừ khi có quyết định khác của Bộ trưởng;
b- Bộ trưởng chủ trì họp giao ban; khi Bộ trưởng đi vắng, Thứ trưởng thường trực hoặc Thứ trưởng trực chủ trì. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các vụ: Tổ chức cán bộ, Kế hoạch – Tài chính, Thư ký Bộ trưởng được dự họp giao ban của Lãnh đạo Bộ. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Bộ trưởng, Văn phòng Bộ mời thêm Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và đại biểu khác tham dự.
c- Chánh Văn phòng Bộ báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện công tác trong tuần; các văn bản đi, văn bản đến quan trọng liên quan đến hoạt động của Bộ; trình những vướng mắc trong việc triển khai các nhiệm vụ và kiến nghị của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ (nếu có); dự kiến các công tác cần triển khai trong tuần tới và dự kiến lịch công tác tuần của Lãnh đạo Bộ. Người chủ trì cuộc họp chỉ định Thủ trưởng các đơn vị báo cáo bổ sung hoặc trình bầy những vấn đề cần thiết. Các Thứ trưởng nhận xét tình hình chung của Bộ và tình hình thực hiện công việc của các đơn vị thuộc phạm vi phụ trách. Người chủ trì cuộc họp kết luận ngay từng vấn đề hoặc kết luận vào cuối cuộc họp;
2- Lãnh đạo Bộ có thể họp riêng sau cuộc họp giao ban tuần hoặc vào một buổi họp khác theo quyết định của Bộ trưởng để bàn giải quyết các công việc quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
3- Hàng tháng, vào tuần cuối tháng, Lãnh đạo Bộ họp với các Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia và Thủ trưởng đơn vị có liên quan khác theo quyết định của Bộ trưởng để kiểm điểm tình hình công tác trong tháng và bàn nhiệm vụ công tác tháng sau. Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền chủ trì cuộc họp. Cuộc họp được tiến hành theo quy định sau:
a- Chánh Văn phòng Bộ báo cáo tình hình hoạt động của Bộ trong tháng và đề xuất nhiệm vụ tháng sau;
b- Thủ trưởng các đơn vị tham dự cuộc họp báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của đơn vị mình, đề xuất xử lý những vướng mắc và những nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo;
c- Các Thứ trưởng phát biểu;
d- Chủ trì cuộc họp cho ý kiến chỉ đạo và kết luận.
4- Các Thứ trưởng có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Lãnh đạo Bộ, nếu vắng mặt trong cuộc họp hoặc vắng mặt một số thời gian của cuộc họp thì phải được Bộ trưởng đồng ý. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phải tham dự đầy đủ các cuộc họp theo triệu tập của Lãnh đạo Bộ, trường hợp đặc biệt phải vắng mặt thì được cử người phó dự cuộc họp Lãnh đạo Bộ. Người dự họp thay có trách nhiệm trình bầy trước Lãnh đạo Bộ ý kiến của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ vắng mặt (nếu có).
Điều 17. Các cuộc họp chuyên đề
1- Lãnh đạo Bộ họp giải quyết các công việc chuyên đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của Bộ.
2- Trình tự cuộc họp được tiến hành như sau:
a- Chủ trì cuộc họp nêu mục đích, yêu cầu của cuộc họp, xác định thứ tự thảo luận từng vấn đề (nếu cuộc họp có nhiều vấn đề);
b- Thủ trưởng đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung cuộc họp trình bầy tóm tắt nội dung và những vấn đề cần xin ý kiến;
c- Các thành viên tham dự phát biểu ý kiến nêu rõ quan điểm của mình, nếu có văn bản góp ý thì chuyển cho chủ trì cuộc họp;
d- Thủ trưởng đơn vị chủ trì chuẩn bị nội dung cuộc họp phát biểu ý kiến nêu rõ những nội dung tiếp thu hoặc bảo lưu;
đ- Chủ trì cuộc họp cho ý kiến chỉ đạo và kết luận.
1- Hội nghị sơ kết 6 tháng được tiến hành vào nửa cuối tháng 6.
2- Hội nghị tổng kết năm được tiến hành vào nửa cuối tháng 12 hoặc nửa đầu tháng 1.
3- Hội nghị chuyên đề tổ chức trong cả nước hoặc từng vùng.
4- Hội nghị tổng kết ngành (trong cả nước hoặc từng vùng) được tiến hành sau khi được Thủ tướng Chính phủ đồng ý về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm.
5- Nội dung, thành phần, thời gian, địa điểm và trình tự hội nghị nói tại Khoản 1, 2, 3 Điều này được xác định trong chương trình hội nghị do Văn phòng Bộ chuẩn bị và được Bộ trưởng thông qua.
Điều 19. Các cuộc làm việc và các cuộc họp của các đơn vị thuộc Bộ
1- Mỗi năm ít nhất 2 lần, Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng) làm việc với lãnh đạo từng đơn vị thuộc Bộ để chỉ đạo và kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Bộ.
2- Các đơn vị thuộc Bộ khi cần tổ chức hội nghị có mời lãnh đạo Bộ hoặc các hội nghị tổng kết công tác (hàng năm hoặc một số năm) trong cả nước, trong từng vùng lớn thì phải được Lãnh đạo Bộ đồng ý trước về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm họp.
3- Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp cán bộ trong cơ quan, đơn vị để bàn về nội dung chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp này phải được tổ chức ngắn gọn, thiết thực và tiết kiệm.
THANH TRA, TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 20. Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ
1- Chỉ đạo việc thanh tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
2- Theo lịch đã được xác định, mỗi tháng Lãnh đạo Bộ bố trí thời gian tiếp dân từ một đến hai buổi.
Điều 21. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ
1- Giúp Bộ trưởng tổ chức chỉ đạo kiểm tra hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Bộ. Thực hiện công tác thanh tra, xét khiếu tố theo thẩm quyền.
2- Trình Bộ trưởng xử lý kịp thời, đúng pháp luật kết luận thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết của Bộ; xử lý những khiếu nại, tố cáo do Bộ trưởng giao.
3- Khi phát hiện quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của các cơ quan ở trung ương và địa phương vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ thì báo cáo Bộ trưởng để yêu cầu cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc để Bộ trưởng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
4- Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ công vụ và chống tham nhũng, lãng phí trong các đơn vị thuộc Bộ.
Điều 22. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
1- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra hoặc phối hợp với Thanh tra Bộ thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các vi phạm và những vướng mắc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
2- Gắn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo với công tác quản lý hành chính nhà nước; giải quyết kịp thời, đúng quy định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3- Khi được các cơ quan liên quan đề nghị giải quyết công việc hoặc xin ý kiến giải quyết về những vấn đề có liên quan đến chức năng quản lý của đơn vị mình thì Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phải đề cao trách nhiệm giải quyết, trả lời kịp thời theo đúng quy định của pháp luật.
4- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng khi có những khuyết điểm về quản lý và để xẩy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí, những vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, gay gắt trong đơn vị; thực hiện nghiêm túc các kết luận, kiến nghị thanh tra và ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng; sửa chữa kịp thời các vi phạm.
Điều 23. Đi công tác trong nước
1- Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phải có kế hoạch đi công tác địa phương và cơ sở; kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và các quyết định của Bộ trưởng; nắm tình hình, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của cấp dưới, của nhân dân để nâng cao hiệu quả công tác. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ khi đi công tác xa hoặc đi việc riêng từ hai ngày trở lên phải báo cáo Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ trách bằng văn bản, cử người thay mặt lãnh đạo đơn vị trong thời gian đi vắng và thông báo cho Văn phòng Bộ biết để theo dõi.
2- Theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ lập chương trình của Lãnh đạo Bộ đi thăm và làm việc hoặc đi kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; khảo sát tình hình thực tế, tiếp xúc với nhân dân; nghiên cứu kinh nghiệm và mô hình tiên tiến và uốn nắn các lệch lạc (nếu có) tại các địa phương.
3- Nội dung làm việc của Lãnh đạo Bộ liên quan đến đơn vị nào thuộc Bộ thì theo thông báo của Văn phòng Bộ, đơn vị đó phải chuẩn bị văn bản báo cáo gửi Lãnh đạo Bộ trước chuyến đi ít nhất 3 ngày, trừ trường hợp phải chuẩn bị gấp theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
4- Văn phòng Bộ phối hợp với các cơ quan liên quan của Bộ và địa phương nơi đến chuẩn bị chương trình làm việc, nội dung, thời gian và thành phần của Đoàn công tác trình Bộ trưởng xem xét quyết định.
Điều 24. Tiếp khách trong nước
1- Khách đến làm việc với các đơn vị trong cơ quan Bộ phải đăng ký qua Văn phòng để được chỉ dẫn. Khách có nhu cầu làm việc với Lãnh đạo Bộ đăng ký với Văn phòng về nội dung và thời gian để Văn phòng báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ khi xét thấy cần Lãnh đạo Bộ tiếp khách của đơn vị mình thì phải có văn bản đề nghị gửi Lãnh đạo Bộ ít nhất 4 ngày làm việc trước ngày dự kiến tiếp, trừ trường hợp đột xuất nhưng rất cần Lãnh đạo Bộ tiếp. Văn bản đề nghị phải ghi rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian, địa điểm tiếp.
Văn phòng Bộ có nhiệm vụ trình Lãnh đạo Bộ các đề nghị tiếp khách nêu trên; thông báo kịp thời ý kiến của Lãnh đạo Bộ cho các đơn vị liên quan biết; phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị cuộc tiếp.
Điều 25. Tiếp khách nước ngoài, đi công tác nước ngoài
Tiếp khách nước ngoài, đi công tác nước ngoài được thực hiện theo Quy chế do Bộ trưởng quyết định ban hành.
Điều 26. Nhiệm vụ của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ về công tác báo cáo, thông tin
1- Tổ chức hệ thống thông tin nội bộ để nắm được tình hình chủ yếu diễn ra hàng ngày trong lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách; thực hiện chế độ thông tin báo cáo Bộ trưởng và cung cấp thông tin cho cấp dưới.
2- Báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quý, 6 tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất theo quy định của Bộ trưởng. Các báo cáo định kỳ được thực hiện theo quy định sau:
a- Báo cáo tuần, gửi đến Văn phòng Bộ chậm nhất vào sáng thứ 5 hàng tuần - chỉ áp dụng đối với các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước;
b- Báo cáo tháng, gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 20 hàng tháng;
c- Báo cáo công tác quý I, gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 3;
d- Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng, gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 6;
đ- Báo cáo công tác quý III, đồng thời là báo cáo 9 tháng, gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 9;
e- Báo cáo tổng kết năm, gửi đến Văn phòng Bộ trước ngày 15 tháng 11.
3- Chuẩn bị các báo cáo của Bộ để trình các cơ quan cấp trên theo sự phân công của Bộ trưởng.
4- Thường xuyên trao đổi thông tin với các cơ quan trung ương và địa phương có liên quan. Thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi nhận được yêu cầu hợp lệ của các cơ quan, địa phương khác.
5- Tổ chức cập nhật vào mạng tin học diện rộng của Bộ các loại báo cáo, thông tin điều hành, các chương trình công tác và thông tin về các hoạt động hàng ngày của lãnh đạo đơn vị, các văn bản qui phạm pháp luật do cơ quan mình chủ trì soạn thảo đã được ban hành, trừ các nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước.
Điều 27. Nhiệm vụ của Văn phòng Bộ
Ngoài nhiệm vụ như các đơn vị khác thuộc Bộ, Văn phòng Bộ còn phải thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1- Tổ chức việc cung cấp thông tin hàng ngày cho Lãnh đạo Bộ về các vấn đề đã và đang được Lãnh đạo Bộ giải quyết; các vấn đề quan trọng do các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan ở trung ương, địa phương gửi trình Bộ trưởng và một số thông tin nổi bật liên quan đến các lĩnh vực quản lý của Bộ.
2- Tổ chức việc điểm báo hàng ngày trình Lãnh đạo Bộ, thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ xử lý các vấn đề báo nêu liên quan đến các lĩnh vực quản lý của Bộ cho các cơ quan liên quan và theo dõi, báo cáo việc thực hiện với Lãnh đạo Bộ.
3- Báo cáo tổng hợp hàng tháng tình hình nổi bật về các lĩnh vực quản lý của Bộ gửi Lãnh đạo Bộ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ.
4- Thực hiện chế độ báo cáo với Văn phòng Chính phủ theo quy định trong Quy chế làm việc của Chính phủ.
5- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác các thông tin này phục vụ sự chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ.
Điều 28. Thông tin về hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước cho nhân dân
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có nhiệm vụ:
1- Duy trì mối quan hệ thường xuyên và tạo thuận lợi cho các cơ quan thông tin đại chúng trong việc cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời về các sự kiện xảy ra trong các lĩnh vực quản lý của Bộ, của đơn vị.
2- Tổ chức việc yết thị, phát hành miễn phí các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân.
3- Thường xuyên điểm báo và thực hiện việc trả lời trên báo chí theo đề nghị của các cơ quan báo chí hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng; xử lý những vụ việc tiêu cực do báo chí nêu và trả lời cho báo; yêu cầu cơ quan báo chí cải chính các tin, bài có nội dung sai sự thật.
4- Tăng cường quản lý công tác thông tin, báo chí và có quy chế cung cấp thông tin của đơn vị; không để lộ các thông tin mật của Nhà nước.
5- Nếu có nhu cầu đưa tin trên đài, báo thì có thể mời phóng viên báo chí đến tham dự các hoạt động của đơn vị.
Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tổ chức việc thông tin đối ngoại theo quy định của pháp luật về thông tin đối ngoại và sự chỉ đạo của Bộ trưởng.
Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm giúp Bộ trưởng tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các đơn vị trực thuộc Bộ có ý kiến bằng văn bản gửi về Văn phòng Bộ để tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 2888/QĐ-BTNMT năm 2016 Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 2 Quyết định 666/QĐ-BTNMT năm 2012 về Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 3 Nghị định 23/2003/NĐ-CP ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
- 4 Nghị định 91/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 5 Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ