- 1 Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
- 4 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5 Thông tư 185/2019/TT-BQP hướng dẫn về việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- 6 Quyết định 22/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7 Quyết định 12/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 8 Quyết định 10/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 9 Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về định mức kinh phí hỗ trợ chữ ký số công cộng và nhận kết quả đăng ký kinh doanh qua dịch vụ bưu chính đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1158/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 18 tháng 6 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 82/TTr-STTTT ngày 04 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1158/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Áp dụng đối với cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chữ ký số” là một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bằng sự biến đổi một thông điệp dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, có khả năng đảm bảo tính xác thực về nguồn gốc và sự toàn vẹn nội dung của thông điệp dữ liệu.
2. “Chứng thư số” là một dạng chứng thư điện tử do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ cấp, nhằm cung cấp thông tin định danh cho khóa công khai của cơ quan, tổ chức, cá nhân, từ đó xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân là người ký chữ ký số bằng việc sử dụng khóa bí mật tương ứng.
3. “Thuê bao” là cơ quan, tổ chức, cá nhân được cấp chứng thư số, chấp nhận chứng thư số và giữ khóa bí mật tương ứng với khóa công khai ghi trên chứng thư số được cấp đó.
4. “Thiết bị lưu khóa bí mật” là thiết bị vật lý dùng để lưu trữ chứng thư số và khóa bí mật của thuê bao.
5. “Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp” là cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng thuộc bộ máy nhà nước, trực tiếp quản lý thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
6. “Yêu cầu chứng thực” là các yêu cầu cấp mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số và khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật, cung cấp thông tin cần thiết để giúp chứng thực chữ ký số của thuê bao đã ký.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ
Điều 4. Thẩm quyền quản lý chứng thư số chuyên dùng Chính phủ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ quản lý, triển khai, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, theo Điều 12 Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 185/2019/TT-BQP).
1. Cấp mới chứng thư số cho cá nhân
a) Điều kiện cấp mới chứng thư số cho cá nhân thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Trình tự, thủ tục cấp mới chứng thư số cho cá nhân thực hiện như sau:
- Cá nhân có văn bản đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP, gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
2. Cấp mới chứng thư số cho cơ quan, tổ chức
a) Điều kiện cấp mới chứng thư số cho cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Trình tự, thủ tục cấp mới chứng thư số cho cơ quan, tổ chức thực hiện như sau:
- Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của cơ quan, tổ chức, có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2018/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
3. Cấp mới chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ và phần mềm
a) Điều kiện cấp mới chứng thư số cho cơ quan, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Trình tự, thủ tục cấp mới chứng thư số cho thiết bị, dịch vụ và phần mềm thực hiện như sau:
- Người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu, được cơ quan, tổ chức giao quản lý chứng thư số của thiết bị, dịch vụ và phần mềm, có văn bản đề nghị cấp chứng thư số theo Mẫu 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp mới chứng thư số theo Mẫu 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2018/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 6. Gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số
1. Điều kiện gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số thực hiện theo quy định tại Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số thực hiện như sau:
- Thuê bao có văn bản đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Mẫu 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số theo Mẫu 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 7. Thu hồi chứng thư số, thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
1. Thu hồi chứng thư số
a) Các trường hợp thu hồi chứng thư số thực hiện theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Trình tự, thủ tục thu hồi chứng thư số thực hiện như sau:
- Thuê bao có văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số theo Mẫu 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
- Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản đề nghị thu hồi chứng thư số theo Mẫu 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
2. Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật
a) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi, bàn giao cho Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông). Biên bản giao, nhận thiết bị lưu khóa bí mật sau khi chứng thư số hết hạn sử dụng hoặc chứng thư số bị thu hồi theo Mẫu 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP.
b) Trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị thất lạc, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải lập biên bản xác nhận theo Mẫu 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi ngay về Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 8. Khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
1. Trường hợp phải khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật:
a) Thuê bao có văn bản đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật theo Mẫu 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP gửi cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
b) Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp gửi văn bản đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật theo Mẫu 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 185/2019/TT-BQP đến Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin hoặc tổ chức được Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin ủy quyền (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 9. Sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
Các loại hình giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước nếu áp dụng chữ ký số thì sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số do Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin trực thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Báo cáo tình hình triển khai, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ hàng năm và đăng ký nhu cầu sử dụng cho thuê bao thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn của Ban Cơ yếu Chính phủ.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính dự toán kinh phí triển khai ứng dụng chữ ký số trong cơ quan nhà nước để đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
3. Thực hiện quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các thuê bao trong quá trình triển khai, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp
1. Căn cứ yêu cầu đảm bảo an toàn, xác thực thông tin trong giao dịch điện tử, phục vụ nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mình xem xét, xác nhận văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đề nghị cấp mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật cho tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý.
2. Tiếp nhận, bàn giao chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật cho thuê bao theo quy định.
3. Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý, bàn giao cho Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).
4. Quản lý, lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật của thuê bao thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra việc triển khai, sử dụng chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ thuộc phạm vi quản lý.
6. Định kỳ, đột xuất báo cáo tình hình quản lý, sử dụng chứng thư số chuyên dùng Chính phủ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Thuê bao
1. Cung cấp các thông tin liên quan đến việc cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số chính xác và đầy đủ.
2. Tiếp nhận chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật từ cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.
3. Thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp thu hồi chứng thư số theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
4. Bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật thu hồi cho cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
5. Đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật trong trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị khóa theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
6. Sử dụng chứng thư số đúng mục đích và tuân thủ các quy trình, quy định về quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số, thiết bị lưu khóa bí mật và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
7. Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật theo quy định pháp luật.
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc và cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này, các cơ quan, tổ chức và cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 22/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2 Quyết định 12/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3 Quyết định 10/2021/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 4 Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về định mức kinh phí hỗ trợ chữ ký số công cộng và nhận kết quả đăng ký kinh doanh qua dịch vụ bưu chính đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025