UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 11 tháng 3 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 2611/QĐ-BTP ngày 04/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tỉnh Tuyên Quang tại Tờ trình số 14/TTr-STP ngày 28 tháng 02 năm 2014 về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 117/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ Luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức và nhân dân về vị trí, vai trò của hòa giải ở cơ sở trong tình hình mới, tạo sự chuyển biến cơ bản, bền vững, hiệu quả trong hoạt động hòa giải ở cơ sở, góp phần giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phòng ngừa, hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong cộng đồng dân cư.
2. Yêu cầu:
- Xác định cụ thể nội dung công việc, bảo đảm tiến độ, chất lượng, thời hạn hoàn thành; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc triển khai thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
II. NỘI DUNG
1. Rà soát văn bản do địa phương ban hành về hòa giải ở cơ sở nhằm phát hiện và kiến nghị, đề xuất với cơ quan ban hành sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản cho phù hợp với Luật Hòa giải ở cơ sở và hệ thống pháp luật hiện hành.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Quý II, III/2014.
2. Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản về công tác hòa giải ở cơ sở theo phân cấp của Trung ương và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của các cơ quan có thẩm quyền Trung ương và Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phổ biến, quán triệt Luật hòa giải ở cơ sở
3.1. Tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt nội dung cơ bản của Luật hòa giải ở cơ sở cho Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh; báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Đã thực hiện tháng 11/2013.
3.2. Tổ chức hội nghị phổ biến, quán triệt nội dung cơ bản của Luật hòa giải ở cơ sở cho Lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp huyện; báo cáo viên pháp luật cấp huyện; Lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, công chức Tư pháp – hộ tịch cấp xã.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Quý I, II/2014.
3.3. Biên soạn, phát hành các tài liệu phổ biến, giới thiệu Luật hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II, Quý III/Năm 2014.
3.4. Tổ chức thực hiện các chuyên mục, chương trình, tin, bài phổ biến Luật, các văn bản hướng dẫn thi hành và tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Cơ quan thực hiện: Báo Tuyên Quang, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông; Đài truyền thanh, truyền hình các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4. Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ quản lý, thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở; nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở
4.1. Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu quản lý công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.2. Thực hiện rà soát, đánh giá, kiện toàn về tổ chức, hoạt động của tổ hòa giải.
- Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
4.3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức cấp dưới của mình phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp trong việc củng cố, kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở; khuyến khích các thành viên, hội viên tham gia tích cực vào hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Thời gian thực hiện: Quý II/2014 và định kỳ hằng năm.
5. Xây dựng chương trình, tài liệu; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ về công tác hòa giải ở cơ sở
5.1. Xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2014
5.2. Biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở, nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan thực hiện:
+ Sở Tư pháp thực hiện biên soạn và hướng dẫn cơ quan tư pháp cấp dưới phát hành tài liệu, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức bồi dưỡng nghiệp hòa giải ở cơ sở cho các hòa giải viên.
+ Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng tài liệu, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đối tượng thực hiện công tác quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức cấp dưới của mình phối hợp với cơ quan Tư pháp cùng cấp trong việc tổ chức bồi dưỡng nghiệp hòa giải ở cơ sở tại địa phương.
- Thời gian thực hiện: Năm 2014 và định kỳ hàng năm.
6. Hỗ trợ kinh phí cho công tác hòa giải ở cơ sở
- Cơ quan thực hiện:
+ Ủy ban nhân dân các cấp bố trí kinh phí hỗ trợ, cơ sở vật chất cho công tác hòa giải ở cơ sở; huy động nguồn kinh phí của các tổ chức, cá nhân tài trợ, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở theo quy định.
+ Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ hoạt động của tổ hòa giải ở cơ sở theo quy định.
- Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng năm.
7. Kiểm tra, báo cáo đánh giá tình hình thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về hòa giải ở cơ sở; thống kê số liệu về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở
7.1. Tổ chức kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra tại địa phương; đánh giá chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở; xây dựng báo cáo tình hình thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp; một số cơ quan, đơn vị có liên quan (Tài chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch…).
- Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng năm.
7.2. In, cấp phát Sổ theo dõi hoạt động hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
- Thời gian thực hiện: Từ quý II năm 2014 và định kỳ hàng năm.
7.3. Thống kê số liệu, báo cáo tình hình thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Luật hòa giải ở địa phương.
- Thời gian thực hiện: Định kỳ hàng năm.
7.4. Tổ chức sơ kết 03 năm thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở, khen thưởng các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể các cấp, các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của Bộ Tư pháp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị; phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; chủ động tham mưu, triển khai thực hiện các nội dung theo Kế hoạch.
2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh theo quy định.
3. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp hằng năm tổng hợp, thẩm định dự toán kinh phí thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí theo quy định; bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh thực hiện và chỉ đạo các đơn vị, tổ chức trực thuộc phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở và Kế hoạch này.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở bảo đảm phù hợp với điều kiện của địa phương; chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền và tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn.
6. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật và nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có). Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Tư pháp, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi Sở Tư pháp tổng hợp) xem xét, quyết định.
- 1 Kế hoạch 1245/KH-UBND về kiểm tra thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2016
- 2 Chỉ thị 11/2014/CT-UBND thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3 Quyết định 270/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Luật Hòa giải cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 5 Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6 Quyết định 1932/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 7 Quyết định 2611/QĐ-BTP năm 2013 Kế hoạch thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1882/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở do tỉnh Cà Mau ban hành
- 2 Quyết định 164/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 1932/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 4 Chỉ thị 11/2014/CT-UBND thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 5 Quyết định 270/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Luật Hòa giải cơ sở trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Kế hoạch 1245/KH-UBND về kiểm tra thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên năm 2016