- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Quyết định 2779/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021-2025 do Bộ Y tế ban hành
- 3 Quyết định 681/QĐ-TTg năm 2019 về Lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1175/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 09 tháng 7 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2779/QĐ-BYT ngày 04/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 2219/TTr-SYT ngày 06/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, TẬP TRUNG VÀO CHĂM SÓC SỨC KHỎE BÀ MẸ, TRẺ SƠ SINH VÀ TRẺ NHỎ TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1175/QĐ-UBND ngày 09/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và ngành Y tế trong công tác chỉ đạo, triển khai các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến việc chăm sóc sức khoẻ sinh sản, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
- Tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản có chất lượng; củng cố mạng lưới cấp cứu và điều trị sản khoa, nhi khoa; ưu tiên triển khai các giải pháp can thiệp nhằm giảm tử vong mẹ, tử vong sơ sinh và tử vong trẻ em. Qua đó, từng bước giảm sự chênh lệch về tình trạng sức khỏe, tỷ lệ tử vong mẹ, sơ sinh và trẻ em giữa các vùng miền, các nhóm đối tượng ưu tiên; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên sâu.
- Các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh cần tích cực, chủ động trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, đặc biệt là tuyến cơ sở.
- Xác định rõ đối tượng can thiệp là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, bà mẹ trong thời gian mang thai, trong cuộc đẻ, sau đẻ, bà mẹ cho con bú, trẻ sơ sinh, trẻ em dưới 05 tuổi, người chăm sóc trẻ từ 0 - 24 tháng tuổi và cộng đồng. Trong đó, cần ưu tiên đối tượng sinh sống tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đồng bào dân tộc ít người.
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, tập trung cải thiện sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hướng tới việc hoàn thành các mục tiêu phát triển bền vững vào năm 2030 theo Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng sức khỏe bà mẹ, thu hẹp sự khác biệt về tử vong mẹ và các chỉ tiêu sức khỏe bà mẹ. Cụ thể:
Giảm tỷ số tử vong mẹ xuống còn 42/100.000 trẻ đẻ sống, trong đó vùng khó khăn xuống còn 70/100.000 trẻ đẻ sống;
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 03 lần trong 03 thời kỳ đạt 100%.
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được khám thai 04 lần trong 03 thời kỳ đạt > 80%.
Tỷ lệ phụ nữ đẻ được cán bộ y tế đỡ đạt 100%.
Duy trì tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt mức >97%.
Tỷ lệ bà mẹ và trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh đạt 100%.
Giảm tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ mang thai xuống < 23%.
- Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng sức khỏe trẻ em, thu hẹp khoảng cách về tử vong và các chỉ tiêu sức khỏe trẻ em/trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh <05‰.
Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi <10‰.
Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi <15‰.
Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ dưới 05 tuổi xuống còn 16,5%.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ dưới 05 tuổi xuống 26,9%.
Giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 gam xuống < 08%.
Tăng tỷ lệ trẻ sơ sinh được thực hiện chăm sóc sơ sinh thiết yếu sớm đạt 80%.
1. Tăng cường công tác truyền thông vận động và truyền thông giáo dục sức khỏe
- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em/sức khỏe sinh sản (CSSKBMTE/SKSS) đặc biệt là sức khỏe và dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ nhỏ; nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi trong chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh/trẻ em cho các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, người có uy tín trong cộng đồng và Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, cổ động trực quan, tuyên truyền miệng, trang/cổng thông tin điện tử, mạng xã hội…để qua đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm và huy động sự vào cuộc của toàn thể xã hội đối với công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em.
- Tăng cường các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông cho cộng đồng để nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ, người chăm sóc trẻ và cộng đồng về công tác chăm sóc bà mẹ từ lúc có thai đến sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung; tính sẵn có và chất lượng của dịch vụ và các chế độ chính sách liên quan đến chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
- Chú trọng công tác truyền thông thay đổi hành vi thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ. Đào tạo kỹ năng truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng, tăng cường kết nối giữa truyền thông và cung cấp dịch vụ.
2. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học công nghệ
- Tăng cường cơ sở vật chất cho tuyến xã, đặc biệt các Trạm Y tế có đỡ đẻ ở vùng nông thôn, vùng núi cao; nâng cấp, xây mới hoặc bố trí phòng đẻ riêng và cung cấp, bổ sung các dụng cụ, trang thiết bị còn thiếu. Duy trì nguồn cung cấp thuốc thiết yếu cho phụ nữ có thai, bà mẹ và cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, đặc biệt là các thuốc cấp cứu ở tuyến xã.
- Bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, vật tư tiêu hao; nâng cấp cơ sở vật chất, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các bệnh viện tuyến huyện có khó khăn về địa lý để có đủ khả năng cung cấp gói dịch vụ cấp cứu sản khoa toàn diện và triển khai, tiếp tục triển khai và duy trì hoạt động của đơn nguyên sơ sinh.
- Cập nhật, chuẩn hóa các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư tiêu hao theo các nội dung CSSKBMTE/SKSS tại các tuyến;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, triển khai, theo dõi, giám sát, đánh giá công tác CSSKBMTE/SKSS.
3. Đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật sản/nhi cho y tế các tuyến
3.1. Đối với các thôn, bản thuộc vùng đặc biệt khó khăn
Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách hỗ trợ đặc thù đối với đội ngũ y tế thôn, bản, cô đỡ thôn bản tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
3.2. Đối với tuyến xã
- Duy trì nguồn nhân lực sản, nhi thông qua việc tăng cường tuyển dụng, luân chuyển hộ sinh và đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng hộ sinh cho Y sĩ của các Trạm Y tế xã, ưu tiên các cơ sở có đỡ đẻ tại các vùng khó khăn về địa lý.
- Tăng cường đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu chuẩn của người đỡ đẻ có kỹ năng.
3.3. Đối với tuyến huyện
- Bổ sung, đào tạo số lượng bác sĩ chuyên khoa sản, nhi; đặc biệt ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý.
- Tăng cường đào tạo tại chỗ, đào tạo lại, đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc, hoặc các hình thức phù hợp tại các cơ sở lâm sàng. Áp dụng phương thức đưa hộ sinh, điều dưỡng ở tuyến xã làm việc quay vòng ở bệnh viện huyện nhằm duy trì và tăng cường năng lực.
- Tăng cường đào tạo liên tục cho nhân viên y tế trực tiếp làm công tác đỡ đẻ theo hướng đạt được các tiêu chuẩn của người đỡ đẻ có kỹ năng, ưu tiên các huyện có khó khăn về địa lý.
- Chú trọng đào tạo cán bộ theo kíp đáp ứng yêu cầu của từng gói dịch vụ kỹ thuật về cấp cứu, hồi sức sản khoa và chăm sóc sơ sinh (phẫu thuật cấp cứu sản khoa, hồi sức nội khoa trong sản khoa, truyền máu, chăm sóc, điều trị, cấp cứu, hồi sức sơ sinh).
3.4. Đối với tuyến tỉnh
- Đẩy mạnh công tác chỉ đạo tuyến, chuyển giao hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến dưới.
- Tăng cường bố trí nhân lực theo số giường bệnh, đặc biệt là nhân lực điều dưỡng và hộ sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Rà soát, cập nhật, chuẩn hóa chương trình, tài liệu đào tạo đối với bác sỹ đa khoa (nội dung sản - nhi), bác sỹ chuyên khoa sản, nhi (bao gồm cả chuyên khoa định hướng), hộ sinh, điều dưỡng nhi.
4. Cải thiện chất lượng báo cáo thống kê, giám sát, theo dõi và đánh giá
- Cập nhật bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về CSSKBMTE/SKSS; tăng cường áp dụng công nghệ thông tin trong thống kê, báo cáo; nâng cao năng lực thông qua hình thức tập huấn, đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng thông tin, dữ liệu thu thập.
- Cải thiện hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá triển khai các can thiệp về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em đặc biệt là về làm mẹ an toàn như: Cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, giám sát tử vong mẹ và đáp ứng và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
- Triển khai thường quy, nâng cao chất lượng giám sát tử vong mẹ và đáp ứng tại các tuyến.
- Tiến hành các cuộc khảo sát nguồn lực, điều tra định kỳ về tình hình sức khỏe bà mẹ, trẻ em, tử vong mẹ, tử vong trẻ sơ sinh/trẻ em để cung cấp bằng chứng cho việc xây dựng chính sách, triển khai can thiệp (khi cần thiết).
5. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý về công tác chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em
- Tăng cường năng lực quản lý cho mạng lưới chăm sóc sức khoẻ sinh sản trong việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, chăm sóc sơ sinh, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ nhỏ tại các tuyến.
- Đẩy mạnh và cải thiện chất lượng công tác chỉ đạo tuyến về sản phụ khoa và nhi khoa; tăng cường giám sát hỗ trợ, kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ… của các cơ sở y tế, bao gồm cả các cơ sở y tế tư nhân, y tế ngành.
- Tăng cường chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa đơn vị trong ngành y tế, các tổ chức liên quan trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về làm mẹ an toàn, cấp cứu, hồi sức sản khoa, chăm sóc, cấp cứu, hồi sức sơ sinh và chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhỏ.
Kinh phí thực hiện kế hoạch sẽ được huy động từ các nguồn Ngân sách nhà nước và các nguồn ngân sách hợp pháp khác.
1. Sở Y tế
- Hằng năm chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể và dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Chủ động triển khai hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan nghiên cứu và đề xuất các chính sách đãi ngộ nhằm thu hút cán bộ y tế, đặc biệt là bác sĩ chuyên ngành sản, nhi về công tác tại tuyến y tế cơ sở.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các địa phương đa dạng hoá các loại hình truyền thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên; truyền thông giáo dục y đức, nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm, thái độ ứng xử, kỹ năng giao tiếp cho cán bộ nhân viên ngành y tế.
- Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức mạng lưới khám, chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa trên địa bàn tỉnh; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cần thiết cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, đặc biệt các nội dung về làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh. Quan tâm đầu tư cho các Bệnh viện chưa triển khai được mổ đẻ và truyền máu. Thiết lập, vận hành “Đường dây nóng về xử trí cấp cứu tai biến sản khoa”; tăng cường phối kết hợp, hỗ trợ, hội chẩn liên chuyên khoa khi có báo động của hệ thống sản khoa như: Sản, nhi, hồi sức cấp cứu, gây mê, huyết học truyền máu, tim mạch, nội tiết...
- Hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết việc tổ chức thực hiện kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả về Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu bố trí kinh phí từ ngân sách và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, phù hợp với khả năng ngân sách, đúng quy định hiện hành; kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khoẻ sinh sản, làm mẹ an toàn và chăm sóc trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Các Sở, ngành liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức hội, đoàn thể tỉnh
Theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong công tác tuyên truyền, vận động tăng cường sự ủng hộ về chính sách và nguồn lực của tỉnh cho công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; đồng thời tích cực tham gia công tác truyền thông - giáo dục, phổ biến kiến thức về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và phòng, chống các tai biến sản khoa đến các tầng lớp Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch, đưa các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 05 năm của địa phương. Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa phương kết hợp với hỗ trợ của trung ương, của tỉnh và các nguồn vốn hợp pháp khác để tập trung thực hiện các mục tiêu giảm tử vong mẹ và tử vong trẻ em.
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện các giải pháp nhằm đạt được chỉ tiêu về sức khỏe bà mẹ, trẻ em và mục tiêu phát triển bền vững vào năm 2030.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2021 - 2025; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) về kết quả triển khai Kế hoạch trước ngày 15/12 hằng năm./.
- 1 Kế hoạch 519/KH-UBND năm 2018 về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Quyết định 1445/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Hải Dương giai đoạn 2018-2020
- 3 Quyết định 1371/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2018-2020
- 4 Kế hoạch 7850/KH-UBND năm 2021 về chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ giai đoạn 2020-2025 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Kế hoạch 874/KH-UBND năm 2021 về Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025
- 6 Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 7 Kế hoạch 614/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, tập trung vào chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2022-2025