ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1177/2002/QĐ-UB | Thanh Hoá, ngày 18 tháng 4 năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN 2002- 2005
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp thông qua ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Nghị định 29/1998 /NĐ-CP ngày 11/05/1998 của Chính phủ về việc ban hành thực hiện qui chế dân chủ tại cơ sở.
- Căn cứ Nghị định 24/1999/NĐ-CP ngày 16/04/1999 của Chính phủ về việc ban hành Qui chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng các xã, thị trấn.
- Căn cứ Nghị quyết số: 20/2002/NQ - HĐK14 ngày 26 tháng 01 năm 2002 của HĐND tỉnh khoá 14 kỳ họp thứ 6 về xây dựng quỹ phát triển đường Giao thông nông thôn 2002 - 2005.
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông - Vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Qui định về xây dựng quỹ phát triển đường giao thông nông thôn giai đoạn 2002- 2005.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng Ban, ngành cấp tỉnh và chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này .
Nơi nhận: | T/M UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ |
QUY ĐỊNH
VỀ XÂY DỰNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN 2002- 2005
(Ban hành kèm theo QĐ số 1177 /2002/QĐ - UB ngày 18 tháng 4 năm 2002)
Chương I:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Đường giao thông nông thôn (GTNT) là những đường thôn, bản, đường xã, đường liên xã; trừ đường tỉnh lộ, quốc lộ có danh mục thông báo của Sở Giao thông - Vận tải.
Điều 2:
Đường GTNT là tài sản phúc lợi chung của toàn dân, phục vụ nhu cầu đi lại, giao lưu vật chất, tinh thần trong sinh hoạt đời sống của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng- an ninh của địa phương. Xây dựng đường GTNT là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi công dân.
Điều 3:
Phát triển đường GTNT là nhiệm vụ của chính quyền các cấp. Việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống GTNT phải được xây dựng cụ thể phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và gắn với lợi ích của nhân dân; đồng thời phải phối hợp chặt chẽ với các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội để tổ chức thực hiện.
Điều 4:
Quỹ GTNT do các tổ chức, cá nhân thường trú tại địa phương đóng góp; hàng năm trên địa bàn xã chỉ thu quỹ GTNT để xây dựng một trong 2 loại đường là đường liên xã hoặc đường trong xã theo từng dự án phát triển GTNT. Việc thu quỹ giao thông nông thôn và việc xác định độ tuổi đóng góp thực hiện theo Qui chế dân chủ tại cơ sở ban hành kèm theo Nghị định 29/1998/NĐ - CP ngày11tháng 5 năm 1998 của Chính phủ; có thể huy động đóng góp trong nhiều năm cho một dự án phát triển giao thông nông thôn.
Quỹ GTNT do các cấp chính quyền xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) quản lý, sử dụng cho phát triển cơ sở hạ tầng giao thông ở địa phương.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5: Xây dựng quỹ phát triển GTNT:
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân, thực trạng hệ thống giao thông ở địa phương và đề nghị của các xã, hàng năm UBND huyện lập kế hoạch phát triển GTNT đối với đưòng liên xã (trừ tỉnh lộ) và phương án thu quỹ GTNTcủa các xã có tuyến đường đi qua, trình HĐND huyện phê duyệt, UBND huyện quyết định giao nhiệm vụ cho UBND xã thu quỹ và làm chủ đầu tư xây dựng tuyến đường thuộc địa phận của xã.
UBND xã có trách nhiệm lập kế hoạch phát triển, nâng cấp đường giao thông trong nội bộ xã, thôn và xây dựng phương án huy động vốn đóng góp trình HĐND xã phê duyệt.
Điều 6: Đối tượng và mức đóng góp quỹ phát triển giao thông nông thôn.
1. Đối tượng đóng góp quỹ phát triển GTNT:
Mọi cá nhân thường trú trên địa bàn; các đơn vị hành chính sự nghiệp; các tổ chức chính trị, xã hội (sau đây gọi là cơ quan); doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp tư nhân; công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu hạn..... (sau đây gọi là doanh nghiệp) trên địa bàn xã.
2. Đối tượng được miễn đóng góp:
- Thương binh và các đối tượng hưởng chế độ như thương binh.
- Người tàn tật không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần.
- Học sinh, sinh viên đang theo học ở các trường chuyên nghiệp.
- Quân nhân làm nghĩa vụ quân sự trong lực lượng vũ trang đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.
3. Mức đóng góp:
HĐND huyện quyết định mức đóng góp quỹ phát triển GTNT đối với đường liên xã, theo từng dự án, từng đối tượng cụ thể.
HĐND xã quyết định mức đóng góp đối với từng dự án, từng đối tượng để xây dựng đường xã.
UBND huyện, xã phải tổ chức cho nhân dân, các cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia bàn bạc, đóng góp ý kiến về kế hoạch phát triển giao thông ở địa phương; dự kiến mức đóng góp, tiến độ thi công... của từng dự án phát triển giao thông nông thôn trước khi trình HĐND cùng cấp quyết định.
Điều 7: Tổ chức thu và quản lý quỹ phát triển GTNT:
1. Tổ chức thu nộp:
UBND xã chịu trách nhiệm tổ chức thu nộp đối với khoản thu do HĐND huyện, xã quyết định; đối với các công trình xây dựng đường thôn, bản do thôn, bản bàn bạc với dân, tổ chức thu và thực hiện.
2. Quản lý quỹ phát triển giao thông nông thôn:
Ban Tài chính xã có nhiệm vụ giúp UBND xã tổ chức thu và trực tiếp quản lý quỹ phát triển GTNT của xã, đảm bảo thu đúng, thu đủ và sử dụng quỹ đúng mục đích, có hiệu quả.
Chủ tài khoản quỹ phát triển giao thông nông thôn là Chủ tịch UBND xã. Quỹ được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước huyện, thị xã, thành phố để quản lý và sử dụng, tồn quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.
3. Sổ sách, chứng từ kế toán:
Kế toán ngân sách xã phải mở sổ sách kế toán để theo dõi, quản lý thu, chi và quyết toán theo chế độ kế toán ngân sách hiện hành; sử dụng biên lai thu tiền theo mẫu quy định thống nhất của Bộ tài chính.
Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm hướng dẫn thống nhất về công tác quản lý cấp phát, công tác kế toán và quyết toán theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Điều 8: Tổ chức thực hiện.
1. Tất cả các dự án phát triển GTNT phải lập dự án phù hợp với quy hoạch chung (nếu có) và khảo sát thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình.
Thẩm quyền phê duyệt quy định cụ thể như sau:
- Đối với đường thôn, bản do UBND xã phê duyệt.
- Đối với đường xã, do UBND huyện phê duyệt.
- Đối với đường liên xã: UBND huyện xây dựng phê duyệt dự án và bàn giao cho UBND xã thi công, đồng thời cử cán bộ kỹ thuật kiểm tra giám sát công trình theo đúng thiết kế, tiến độ được duyệt. Các công trình phức tạp có thể yêu cầu Sở Giao thông - Vận tải hướng dẫn, thẩm định thiết kế kỹ thuật - dự toán trước khi phê duyệt.
2. Sở Giao thông vận tải tiến hành thiết kế kỹ thuật, lập dự toán một số tuyến đường mẫu (đường liên xã, trong nội bộ xã, trong thôn) hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn kỹ thuật và giúp UBND huyện, xã thẩm định hồ sơ khi có yêu cầu; đồng thời chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính - Vật giá, xây dựng cơ chế hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn trình UBND tỉnh quyết định để khuyến khích các xã, các huyện thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá trong lĩnh vực GTNT.
3. UBND xã có trách nhiệm quyết toán công trình GTNT trình HĐND cùng cấp phê duyệt trong kỳ họp HĐND gần nhất và công khai quyết toán cho nhân dân biết. Cuối năm lập báo cáo kết quả thực hiện dự án phát triển GTNT, quyết toán về quản lý sử dụng quỹ GTNT thuộc cấp mình quản lý báo cáo UBND huyện.
Hàng năm UBND huyện tổng hợp tình hình thu quỹ và đầu tư các công trình GTNT của xã và liên xã báo cáo HĐND huyện và Sở Giao thông - Vận tải.
Chương 3:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9:
Giám đốc các Sở Giao thông - Vận tải, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính - Vật giá và Giám đốc các Sở, Ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố cố trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
- 1 Quyết định 26/2003/QĐ-UB Quy chế quản lý đầu tư xây dựng và phát triển đường giao thông nông thôn do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2 Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 3 Nghị quyết 02/1999/NQ-HĐND phê chuẩn phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; điều chỉnh phí, lệ phí, đóng góp của nhân dân cho 2 quỹ: Hỗ trợ Phát triển giao thông nông thôn và xây dựng trường, lớp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4 Nghị định 29/1998/NĐ-CP năm 1998 Quy chế thực hiện dân chủ ở xã
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Nghị quyết 02/1999/NQ-HĐND phê chuẩn phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; điều chỉnh phí, lệ phí, đóng góp của nhân dân cho 2 quỹ: Hỗ trợ Phát triển giao thông nông thôn và xây dựng trường, lớp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2 Quyết định 26/2003/QĐ-UB Quy chế quản lý đầu tư xây dựng và phát triển đường giao thông nông thôn do tỉnh Lạng Sơn ban hành