THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1183/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO, THỜI HẠN TRÌNH CÁC DỰ ÁN LUẬT THEO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2017 ĐƯỢC ĐIỀU CHỈNH, CÁC DỰ ÁN LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2018
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2017/QH14 ngày 08 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 379/2017/UBTVQH14 ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 được điều chỉnh, các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018.
2. Các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 chuyển tiếp sang Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018 tiếp tục thực hiện theo phân công tại Quyết định số 1840/QĐ-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết được bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017.
Điều 2.
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo các dự án luật theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 được điều chỉnh và các dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018 có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, coi việc hoàn thành Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được giao là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ; trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ sau:
a) Khẩn trương thành lập Ban soạn thảo; tập trung thời gian, nguồn lực để soạn thảo bảo đảm chất lượng, tiến độ dự án luật; khắc phục triệt để tình trạng gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến cơ quan thẩm định, Văn phòng Chính phủ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ không đúng thời hạn;
b) Trong quá trình soạn thảo, nếu phát sinh chính sách mới cần bổ sung vào dự án, dự thảo thì cần thực hiện đánh giá tác động và báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Dự kiến rõ những nội dung cần giao quy định chi tiết trong dự thảo luật; kiến nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết các điều, khoản, điểm của dự thảo luật; chuẩn bị dự thảo văn bản quy định chi tiết sau khi Chính phủ quyết định trình dự án luật;
d) Dự liệu đủ thời gian để chỉnh lý và nghiêm túc tiếp thu hoặc giải trình các ý kiến góp ý, thẩm định đối với các dự án;
đ) Chủ động phối hợp chặt chẽ ngay từ đầu với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong quá trình soạn thảo, chỉnh lý dự án luật;
e) Định kỳ hằng tháng, cơ quan chủ trì soạn thảo cập nhật thông tin điện tử về tình hình, tiến độ soạn thảo và hằng quý gửi báo cáo thông tin về tình hình nghiên cứu, soạn thảo các dự án đã được phân công, nêu rõ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình soạn thảo và đề xuất, kiến nghị các biện pháp khắc phục đến Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
a) Thẩm định kịp thời, đúng thời hạn và nâng cao chất lượng thẩm định các dự án luật.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ tăng cường công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
c) Công khai tình hình các cơ quan chủ trì soạn thảo chưa bảo đảm tiến độ trình các dự án luật đã được xác định tại Nghị quyết số 34/2017/QH14 của Quốc hội và Quyết định này trên Trang Thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
d) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức các phiên họp chuyên đề của Chính phủ về xây dựng pháp luật bảo đảm có sự gắn kết, sắp xếp hợp lý giữa các dự án luật đưa vào các phiên họp thường kỳ và các phiên họp chuyên đề của Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Ngân hàng nhà nước Việt Nam phối hợp với Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng, để trình Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 4.
Điều 3.
Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ động rà soát, nghiên cứu các dự án luật đã được cơ quan có thẩm quyền giao, các dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nhu cầu bức thiết đáp ứng yêu cầu quản lý, khắc phục những bất cập, cản trở và thúc đẩy sự phát triển của đất nước, các dự án cần thiết khác đã được đại biểu Quốc hội và cử tri đề xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị quyết số 34/2017/QH14 của Quốc hội, báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định để đưa vào đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| THỦ TƯỚNG |
BẢN PHÂN CÔNG
CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO, THỜI HẠN TRÌNH CÁC DỰ ÁN LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2017 ĐƯỢC CHỈNH VÀ CÁC DỰ ÁN LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH NĂM 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1183/QĐ-TTg ngày 11 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
I. PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO VÀ THỜI HẠN TRÌNH CÁC DỰ ÁN LUẬT THEO CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2017 ĐƯỢC CHỈNH
TT | Tên dự án | Cơ quan chủ trì soạn thảo | Thời hạn trình Chính phủ | Thời hạn trình UBTVQH | Ghi chú |
1. | Luật Cạnh tranh (sửa đổi) | Bộ Công Thương | Tháng 8/2017 | Theo Chương trình của UBTVQH |
|
2. | Luật Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 8/2017 |
| |
3. | Luật sửa đổi, bổ sung một số của Luật Thuế bảo vệ môi trường | Bộ Tài chính | Tháng 8/2017 |
| |
4. | Luật Phòng, chống tham nhũng (sửa đổi) | Thanh tra Chính phủ | Tháng 8/2017 |
|
II. PHÂN CÔNG CƠ QUAN CHỦ TRÌ SOẠN THẢO VÀ THỜI HẠN TRÌNH CÁC DỰ ÁN LUẬT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2018
TT | Tên dự án | Cơ quan chủ trì soạn thảo | Thời hạn trình Chính phủ | Thời hạn trình UBTVQH | Ghi chú |
1. | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đặc xá | Bộ Công an | Tháng 2/2018 | Theo Chương trình của UBTVQH |
|
2. | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án hình sự | Bộ Công an | Tháng 2/2018 |
| |
3. | Luật Công an xã | Bộ Công an | Tháng 7/2018 | Theo Chương trình của UBTVQH |
|
4. | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Tháng 01/2018 |
| |
5. | Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Tháng 01/2018 |
| |
6. | Luật Chăn nuôi | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tháng 03/2018 |
| |
7. | Luật Trồng trọt | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tháng 03/2018 |
| |
8. | Luật Cảnh sát biển | Bộ Quốc phòng | Tháng 12/2017 |
| |
9. | Luật Quản lý phát triển đô thị | Bộ Xây dựng | Tháng 03/2018 |
| |
10. | Luật Kiến trúc | Bộ Xây dựng | Tháng 6/2018 |
| |
11. | Luật Dân số | Bộ Y tế | Tháng 3/2018 |
| |
12. | Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia | Bộ Y tế | Tháng 7/2018 |
|
- 1 Công văn 1572/VPCP-QHĐP năm 2020 về xin lùi thời gian trình dự án luật tại phiên họp thứ 43 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 842/QĐ-TTg về phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình dự án luật được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019, dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 57/2018/QH14 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018 do Quốc hội ban hành
- 4 Quyết định 158/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế phối hợp giữa các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc tham mưu, chuẩn bị ý kiến cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm - thành viên Chính phủ do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5 Công văn 1032/LĐTBXH-PC năm 2018 về đôn đốc đề án phải trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong Quý II/2018 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Công văn 658/UBDT-PC năm 2017 tham gia ý kiến vào dự thảo Quyết định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự án luật và dự kiến Danh mục văn bản quy định chi tiết do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7 Nghị quyết 34/2017/QH14 Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018 và điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 do Quốc hội ban hành
- 8 Nghị quyết 379/2017/UBTVQH14 điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 9 Thông báo 117/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về Đề nghị Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018 và điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 1840/QĐ-TTg phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và thời hạn trình dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết được bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Nghị quyết 234/NQ-UBTVQH14 năm 2016 thực hiện Nghị quyết điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 12 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13 Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 14 Quyết định 1193/QĐ-TTg về phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và giải pháp bảo đảm chất lượng, thời hạn trình các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết được điều chỉnh trong Chương xây dựng luật, pháp lệnh khóa XIII, năm 2014 và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 1 Công văn 1572/VPCP-QHĐP năm 2020 về xin lùi thời gian trình dự án luật tại phiên họp thứ 43 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 842/QĐ-TTg về phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, thời hạn trình dự án luật được điều chỉnh trong Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019, dự án luật thuộc Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 57/2018/QH14 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018 do Quốc hội ban hành
- 4 Quyết định 158/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế phối hợp giữa các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc tham mưu, chuẩn bị ý kiến cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm - thành viên Chính phủ do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 5 Công văn 1032/LĐTBXH-PC năm 2018 về đôn đốc đề án phải trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong Quý II/2018 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Công văn 658/UBDT-PC năm 2017 tham gia ý kiến vào dự thảo Quyết định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo dự án luật và dự kiến Danh mục văn bản quy định chi tiết do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 7 Thông báo 117/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc về Đề nghị Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018 và điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị quyết 234/NQ-UBTVQH14 năm 2016 thực hiện Nghị quyết điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2016 và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2017 do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 9 Quyết định 1193/QĐ-TTg về phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và giải pháp bảo đảm chất lượng, thời hạn trình các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết được điều chỉnh trong Chương xây dựng luật, pháp lệnh khóa XIII, năm 2014 và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành