BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1193/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 25 tháng 07 năm 2007 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ rà soát theo quy định tại Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ: Thủy sản, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quốc phòng, Công an; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Lưu: VT, Cục KTrVB. |
KT.BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1193/QĐ-BTP ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
- Đánh giá một cách toàn diện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng các vùng biển, đảo;
- Lập và công bố các danh mục: văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực thi hành; văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực thi hành; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với văn bản có hiệu lực cao hơn, không còn phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI RÀ SOÁT
1. Đối tượng rà soát
Toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành hoặc gia nhập, ký kết, cụ thể:
1.1. Những văn bản do các Bộ liên quan rà soát:
- Luật;
- Nghị quyết của Quốc hội, UBTV Quốc hội;
- Pháp lệnh của UBTV Quốc hội;
- Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
- Nghị định, nghị quyết của Chính phủ;
- Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ;
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Quyết định, chỉ thị, thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
- Văn bản liên tịch giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao với cơ quan Trung ương của các Tổ chức chính trị xã hội;
- Điều ước quốc tế.
1.2. Những văn bản do UBND các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương rà soát:
- Nghị quyết của HĐND;
- Quyết định, chỉ thị của UBND.
2. Phạm vi rà soát
Phạm vi rà soát là văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng các vùng biển, đảo.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ; CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VEN BIỂN TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Để triển khai nhiệm vụ rà soát theo quy định tại Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ, các Bộ: Tư pháp, Thủy sản, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thương mại, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quốc phòng, Công an; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ rà soát
Các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ rà soát; Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ rà soát bao gồm các nội dung chính sau: đối tương, phạm vi văn bản, vấn đề cần rà soát, phương thức thực hiện, nguồn lực, kinh phí, tiến độ thực hiện...
2. Tập hợp, phân loại văn bản
Các Bộ có liên quan tập hợp toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ có liên quan đến biển, đảo (bao gồm văn bản do Bộ ban hành và văn bản do cấp trên ban hành); phân loại văn bản theo hình thức văn bản, sắp xếp theo thứ tự thời gian ban hành;
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương tập hợp toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành liên quan đến biển, đảo; phân loại văn bản theo hình thức văn bản, sắp xếp theo thứ tự thời gian ban hành.
3. Đối chiếu, so sánh văn bản
Đối chiếu, so sánh các quy định trong các văn bản đã được tập hợp với các quy định hiện hành có hiệu lực pháp lý cao hơn, chủ trương, định hướng đề ra trong Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/2/2007 của Ban chấp hành Trung ương khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020; đánh giá sự phù hợp của văn bản với điều kiện kinh tế - xã hội qua đó kiến nghị (hoặc thực hiện theo thẩm quyền) sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới văn bản.
4. Lập các Danh mục văn bản
- Danh mục chung (bao gồm toàn bộ các văn bản được rà soát, được sắp xếp theo những tiêu chí nhất định như hình thức văn bản, thời gian ban hành, thứ bậc hiệu lực...);
- Danh mục văn bản còn hiệu lực;
- Danh mục văn bản hết hiệu lực (thông qua rà soát xác định được hết hiệu lực, trong đó nêu rõ thời điểm hết hiệu lực, lý do hết hiệu lực);
- Danh mục văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ (trong đó cần nêu rõ điều, khoản nào cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc bãi bỏ toàn bộ văn bản và nêu rõ lý do);
- Danh mục văn bản cần ban hành mới (những vấn đề cần điều chỉnh nhưng chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào điều chỉnh).
5. Thời hạn gửi báo cáo
Các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương sớm tổ chức rà soát và gửi kết quả về Bộ Tư pháp (qua Cục Kiểm tra văn bản QPPL) chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2007. Hình thức gửi báo cáo bằng bản giấy, đồng thời gửi theo bản file (bản file xin chuyển qua địa chỉ Email: phonglt@moj.gov.vn hoặc tuanphongmoj@yahoo.com);
6. Tích hợp kết quả rà soát, tổ chức Hội thảo đánh giá kết quả rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả rà soát.
Trên cơ sở kết quả rà soát của các Bộ, địa phương liên quan gửi về, Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp, tổ chức hội thảo đánh giá kết quả rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả rà soát, cụ thể:
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL chủ trì, phối hợp với Vụ Pháp luật Dân sự, kinh tế và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ tổ chức rà soát các văn bản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ liên quan đến biển, đảo;
- Cục Kiểm tra văn bản chịu trách nhiệm tổng hợp chung kết quả rà soát; chủ trì tổ chức thảo luận đánh giá kết quả rà soát của các bộ, địa phương liên quan; chuẩn bị báo cáo kết quả rà soát trình Bộ trưởng xem xét ký gửi Thủ tướng Chính phủ (Dự kiến thời gian trình Bộ trưởng chậm nhất vào ngày 31 tháng 1 năm 2008).
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ rà soát được giao tại Nghị quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ do các Bộ liên quan; các tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc Trung ương tự bố trí theo quy định của pháp luật.
2. Cục Kiểm tra văn bản QPPL có trách nhiệm phối hợp, thường xuyên đôn đốc các Bộ, địa phương, đơn vị liên quan thuộc Bộ hoàn thành báo cáo đúng thời hạn đã quy định./.
- 1 Quyết định 64/QĐ-UBDT về giao thực hiện nhiệm vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc năm 2018
- 2 Công văn 6296/BNN-KHCN báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3 Nghị định 62/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2002
- 5 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 1 Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật 1996
- 2 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2002
- 3 Công văn 6296/BNN-KHCN báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết 27/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4 Quyết định 64/QĐ-UBDT về giao thực hiện nhiệm vụ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc năm 2018