ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1196/2010/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 23 tháng 8 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số 170/2003/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Nghị định số 75/2008/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá (sau đây gọi tắt là Thông tư số 104/2008/TT-BTC);
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 1023/TTr-STC ngày 05 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1007/2004/QĐ-UB ngày 05 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy định về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Những nội dung quản lý giá mà Ủy ban nhân dân tỉnh không quy định tại Quyết định này thì thực hiện theo Pháp lệnh Giá, Nghị định số 170/2003/NĐ-CP, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP và Thông tư số 104/2008/TT-BTC.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành /.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1196/2010/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Quy định này quy định việc phân cấp quản lý nhà nước về giá, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về giá, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Bình ổn giá hàng hóa, dịch vụ
1. Quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá trong những trường hợp giá cả thị trường biến động bất thường xảy ra trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá (Chính phủ quy định) mà giá những hàng hóa, dịch vụ này biến động sẽ ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ.
- Các biện pháp tài chính, tiền tệ.
- Đăng ký giá, kê khai giá.
- Công khai thông tin về giá.
- Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền bao gồm:
+ Quyết định đình chỉ thực hiện các mức giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp đã quyết định và yêu cầu thực hiện các mức giá trước khi có biến động bất thường.
+ Phạt cảnh cáo, phạt tiền, thu chênh lệch giá do tăng giá bất hợp lý vào ngân sách nhà nước hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết. Xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Tài chính trong việc bình ổn giá
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá phù hợp với tình hình thực tế để áp dụng trong từng thời kỳ.
3. Tổ chức thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Quản lý thị trường, Công Thương, Thuế, Hải quan, Công an... kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
6. Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn tỉnh.
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Các cơ quan chuyên ngành được phân công xây dựng hoặc hướng dẫn các đơn vị xây dựng phương án giá trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính, gồm:
- Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt do nhà nước tổ chức đấu thầu cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách trong đô thị, khu công nghiệp: Sở Giao thông vận tải xây dựng phương án giá.
- Giá bán báo Phú Yên: Ban biên tập Báo xây dựng phương án giá và có ý kiến thống nhất của Văn phòng Tỉnh ủy.
- Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng phương án giá.
- Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng hoặc sử dụng vào các mục đích khác; giá cho thuê, giá mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ; Đơn giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền trên đất: Sở Xây dựng xây dựng phương án giá.
- Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế: Sở Công Thương hướng dẫn đơn vị quản lý nguồn điện lập phương án giá.
- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương, mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương hướng dẫn các đơn vị kinh doanh ngành, lĩnh vực lập phương án giá.
- Giá nước sạch cho sinh hoạt tại đô thị, khu công nghiệp: Sở Xây dựng xây dựng phương án giá.
- Giá nước sạch cho sinh hoạt tại khu vực nông thôn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng phương án giá.
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của nhà nước thuộc ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu, chỉ định thầu, tự thực hiện, theo quy định của Luật Đấu thầu và không qua hình thức đấu giá: nhiệm vụ chi thanh toán thuộc cấp ngân sách nào thì cấp đó có trách nhiệm chỉ đạo lập phương án giá.
- Giá các loại thuốc phòng, chữa bệnh cho người bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu, giá các dịch vụ y tế sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế: Sở Y tế xây dựng phương án.
- Giá cụ thể cho các loại đất, giá cho thuê đất, mặt nước: Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng phương án giá.
1. Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, có phạm vi ảnh hưởng trong địa phương hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Việc tổ chức hiệp thương giá được thực hiện đối với các hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục do Nhà nước định giá.
- Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, cung ứng trong điều kiện đặc thù, có tính chất độc quyền mua, độc quyền bán và các bên mua, bán phụ thuộc lẫn nhau không thể thay thế được, thị trường cạnh tranh hạn chế.
- Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.
1. Tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Có trách nhiệm tổ chức tổng hợp thông tin diễn biến giá cả thị trường trên địa bàn đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, phải đăng ký giá, phải kê khai giá theo định kỳ vào ngày đầu tháng và ngày 15 của tháng cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính.
3. Tổ chức thực hiện chính sách, biện pháp và các quyết định về giá: Bình ổn giá, quyết định giá, hiệp thương giá, kiểm soát các yếu tố hành thành giá của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
Điều 8. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực giá
1. Tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh có các quyền sau đây:
- Quyết định giá mua giá bán hàng hóa, dịch vụ trừ những hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục nhà nước định giá.
- Khiếu nại quyết định về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình.
- Khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:
Thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá, hàng hóa dịch vụ tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán hàng hóa cụ thể như sau:
- Gạch xây dựng các loại.
- Đá xây dựng các loại.
Trước khi ban hành Quyết định giá bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá quy định tại mục a khoản 2, Điều 8; doanh nghiệp có trách nhiệm đăng ký giá với Sở Tài chính, Sở chuyên quản ngành hàng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký.
- Mô tô, xe máy các loại.
- Dịch vụ cho thuê phòng nghỉ khách sạn.
Tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo danh mục quy định tại mục b khoản 2 Điều này đều phải kê khai giá tại Sở Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã kê khai.
c) Danh mục hàng hóa dịch vụ phải niêm yết giá:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Phú Yên thuộc danh mục phải niêm yết giá tại các cửa hàng, nơi giao dịch mua, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
Danh mục những hàng hóa, dịch vụ phải niêm yết giá bao gồm:
- Các mặt hàng thuộc danh mục nhà nước quy định giá.
- Các mặt hàng thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá
- Các mặt hàng khác do tổ chức, cá nhân tự quyết định giá: điện máy gia dụng; vật liệu xây dựng; thiết bị văn phòng; các mặt hàng nông sản, thực phẩm; các mặt hàng ăn uống, giải khát ở nhà hàng, khách sạn, khu du lịch; dịch vụ khám, chữa bệnh tại các bệnh viện, phòng khám; các mặt hàng vải, quần áo may mặc, dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, mô tô, ô tô các loại.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện niêm yết giá đối với những mặt hàng không nằm trong danh mục phải niêm yết giá,
d) Giá niêm yết được quy định như sau:
- Hàng hóa, dịch vụ do nhà nước quy định giá: Giá niêm yết phải đúng theo mức giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá, kê khai giá: Giá niêm yết phải đúng theo mức giá đã đăng ký giá, kê khai giá.
- Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục nhà nước quy định giá; đăng ký giá, kê khai giá tại mục c khoản 2 Điều này nêu trên thì giá niêm yết là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định.
đ) Hình thức và nội dung niêm yết giá:
- Về hình thức: Tùy theo tính chất của từng loại hàng hóa mà các tổ chức, cá nhân thực hiện niêm yết giá bằng bảng giá, thẻ giá hay nhãn giá.
+ Bảng giá được treo ở phía trước hoặc bên trong địa điểm giao dịch mua bán, sao cho khách hàng dễ thấy, thuận tiện cho việc kiểm tra.
+ Thẻ giá được gắn trực tiếp trên từng mặt hàng, trình bày sạch đẹp, rõ ràng, không được gây nhầm lẫn cho khách hàng.
+ Nhãn giá được sử dụng trong trường hợp trên bao bì hàng hóa đã ghi rõ nhãn hiệu, quy cách, số lượng.
- Về nội dung: Bảng giá hay thẻ giá đều phải thể hiện đầy đủ về tên mặt hàng, chủng loại, quy cách, chất lượng, mức giá bán, địa điểm giao hàng.
e) Giá niêm yết hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân có thể là một trong những căn cứ để đăng ký kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập.
Điều 9. Kiểm soát các yếu tố hình thành giá
Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kiểm soát các yếu tố hình thành giá bao gồm:
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của nhà nước.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá.
Điều 10. Công khai thông tin về giá
1. Sở Tài chính, các sở chuyên ngành; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
a) Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của nhà nước.
b) Các quyết định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các mức giá do doanh nghiệp quyết định và các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hàng hóa, dịch vụ.
Những quy định công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.
2. Các hình thức công khai:
a) Họp báo.
b) Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
c) Niêm yết giá theo quy định.
d) Các hình thức khác.
đ) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện khuyến mại giảm giá thực hiện theo quy định của Luật Thương mại.
3. Trách nhiệm trong việc công khai thông tin về giá:
a) Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm công khai các văn bản về chế độ, chính sách giá, các quyết định giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
b) Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai giá hàng hóa, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, cung ứng.
c) Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo các quy định hiện hành.
1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổ chức hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan của Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thanh tra về giá có quyền:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá phù hợp với pháp luật.
b) Yêu cầu cơ quan có liên quan cử người tham gia và cung cấp các số liệu, tài liệu có liên quan trực tiếp đến kiểm tra, thanh tra giá.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra về giá có trách nhiệm:
a) Không được sử dụng các số liệu, tài liệu, thông tin thu thập được vào mục đích khác ngoài mục đích quản lý nhà nước về giá.
b) Không được tiết lộ những bí mật có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kiểm tra, thanh tra giá của mình.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khi được kiểm tra, thanh tra giá.
a) Tổ chức, cá nhân nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra giá phải báo cáo kịp thời, chính xác, trung thực những số liệu, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra giá.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định xử lý của cơ quan quản lý nhà nước về giá; trong trường hợp không nhất trí với quyết định đó thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật; trong thời gian khiếu nại, vẫn phải chấp hành quyết định đó.
c) Có quyền từ chối các yêu cầu kiểm tra, thanh tra giá không đúng quy định của pháp luật.
PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính:
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giá, soạn thảo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh, đề xuất các chính sách, biện pháp trong lĩnh vực quản lý giá đối với các tài sản, hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 5 của Quy định này.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện các Quy định này.
2. Các sở, ngành:
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành mình quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Ban hành các văn bản pháp luật về giá theo thẩm quyền.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện các chính sách, biện pháp, quyết định về giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quản lý.
4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan:
- Mọi công dân đều có quyền và trách nhiệm giám sát, phản ánh việc tuân thủ quy định pháp luật về giá của các cơ quan quản lý nhà nước; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
- Đài Phát thanh tỉnh Phú Yên, Trung tâm truyền hình Việt Nam tại Phú Yên, Báo Phú Yên thông báo rộng rãi Quy định này để mọi tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh kèm theo Quyết định 1196/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 2 Quyết định 1007/2004/QĐ-UB Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 202/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 5 Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 6 Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 1 Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 3 Thông tư 104/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 170/2003/NĐ-CP và Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP thi hành một số điều Pháp lệnh giá do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 75/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 5 Luật Đấu thầu 2005
- 6 Luật Thương mại 2005
- 7 Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Pháp lệnh Giá năm 2002
- 1 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 2 Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 3 Quyết định 1007/2004/QĐ-UB Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5 Quyết định 202/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 6 Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018