Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1197/2003/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1197/2003/QĐ-TTG NGÀY 05/11/2003 VỀ VIỆC XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG CỦA HỢP TÁC XÃ PHI NÔNG NGHIỆP

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 32/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước số 01/1997/QH ngày 10 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 02 tháng 4 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Xử lý các khoản nợ phải trả của hợp tác xã phi nông nghiệp (bao gồm: hợp tác xã mua bán, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã kinh doanh tổng hợp, hợp tác xã thuỷ hải sản, hợp tác xã vận tải, hợp tác xã xây dựng, các hợp tác xã không thuộc đối tượng xử lý nợ tồn đọng tại Quyết định số 146/2001/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là hợp tác xã) đối với ngân hàng thương mại nhà nước, ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước phát sinh từ ngày 31 tháng 12 năm 1999 trở về trước, như sau:

1. Xoá nợ đối với các khoản nợ phải trả của hợp tác xã đã giải thể (kể cả trường hợp tự giải thể), hợp tác xã đã chuyển đổi và đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 16/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 1997 của Chính phủ về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động Liên hiệp hợp tác xã (gọi tắt là hợp tác xã đang hoạt động) nhưng kinh doanh thua lỗ, không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan.

2. Những hợp tác xã đang hoạt động kinh doanh có lãi hoặc hoà vốn (có khả năng thanh toán) nhưng cố tình dây dưa không trả nợ thì áp dụng các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hợp tác xã sử dụng các khoản tiền vay để chi tiêu không đúng quy định gây lãng phí, thất thoát thì xác định rõ trách nhiệm cá nhân, yêu cầu bồi thường vật chất để hoàn trả cho các chủ nợ. Trường hợp không thể quy được trách nhiệm thì cho xoá nợ.

Điều 2.

1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, xoá nợ đối với các khoản hợp tác xã nợ ngân hàng thương mại nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này.

Các ngân hàng thương mại nhà nước sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản nợ đã xoá cho hợp tác xã. Trường hợp quỹ dự phòng rủi ro không đủ để bù đắp số nợ được phép xoá cho hợp tác xã thì ngân hàng thương mại nhà nước báo cáo phần chênh lệch thiếu này lên Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, xử lý đối với các khoản hợp tác xã nợ doanh nghiệp nhà nước Trung ương.

3. ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kiểm tra, xử lý, ra quyết định xoá nợ đối với các khoản hợp tác xã nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách; kiểm tra xử lý đối với các khoản hợp tác xã nợ doanh nghiệp nhà nước do tỉnh, thành phố quyết định thành lập.

4. Doanh nghiệp nhà nước hạch toán khoản nợ xoá cho hợp tác xã phi nông nghiệp theo quy định của Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ về quản lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà nước.

Điều 3. Việc xử lý từng khoản nợ phải dứt điểm, chậm nhất đến ngày 30 tháng 9 năm 2004, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải hoàn thành báo cáo kết quả xử lý nợ gửi Bộ Tài chính để tổng hợp.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp kết quả xử lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ sau khi kết thúc niên khoá 2004.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ




Phan Văn Khải