ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2007/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 12 tháng 02 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI XÉT CHỌN CƠ SỞ DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠT CHUẨN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự, đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Quyết định số 41/2005/QĐ-BYT ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy định điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Du lịch thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời xét chọn cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giám đốc Sở Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Du lịch, Thương mại, Y tế; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÉT CHỌN CƠ SỞ DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠT CHUẨN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2007 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Điều 1. Đối tượng - Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình xét chọn để được công nhận cơ sở dịch vụ du lịch ăn uống và mua sắm đạt chuẩn (gọi tắt là cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn) của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh các loại hình dịch vụ ăn uống, mua sắm nằm ngoài cơ sở lưu trú du lịch có đăng ký hoạt động hợp pháp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Các cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn là các cơ sở đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định này, được Hội đồng xét chọn công nhận, cấp giấy chứng nhận đạt danh hiệu “Dịch vụ du lịch đạt chuẩn”. Biểu trưng được thể hiện bằng bảng hiệu:
- Tiếng Việt: “ DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠT CHUẨN”
- Tiếng Anh: “ Standard Tourism Service”
Quy cách, hình thức của biển hiệu theo mẫu tại phụ lục đính kèm.
Điều 3. Nguyên tắc xét chọn
Việc xét chọn được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện, tự đánh giá của các tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại hình dịch vụ ăn uống, mua sắm được Hội đồng xét chọn thẩm định và công nhận.
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ TỔ CHỨC XÉT CHỌN
Điều 4. Điều kiện chung công nhận cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
2. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật lao động về ký kết Hợp đồng lao động, khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động;
3. Có chỗ bố trí giữ xe và không lấn chiếm lòng, lề đường gây cản trở giao thông;
4. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước trong kinh doanh, đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch đạt chuẩn.
Điều 5. Tiêu chuẩn xét chọn cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn
1. Đối với cơ sở dịch vụ ăn uống.
(Theo phụ lục số 1a: Biểu điểm thẩm định cơ sở dịch vụ ăn uống đạt chuẩn kèm theo Quy chế này).
a) Tiêu chuẩn bắt buộc: đánh giá dựa trên các nhóm tiêu chuẩn sau:
- Vị trí, kiến trúc xây dựng của nhà hàng
- Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ
- Dịch vụ và tiện nghi phục vụ
- Cán bộ, nhân viên phục vụ
- Vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Tiêu chuẩn khuyến khích (được cộng thêm điểm):
- Trang trí nội thất, trang phục nhân viên theo phong cách dân tộc độc đáo.
- Bàn ghế, các dụng cụ phục vụ ăn uống được trang bị bằng vật liệu cao cấp, sang trọng, đạt trình độ thẩm mỹ cao.
- Có tranh treo tường, cây xanh, hoa tươi ở khu vực công cộng (tiền sảnh, hành lang, cầu thang...)
- 100% nhân viên trực tiếp phục vụ trong nhà hàng giao dịch được bằng tiếng Anh hoặc 01 (một) ngoại ngữ thông dụng phù hợp với loại hình phục vụ của nhà hàng.
- Có sân khấu biểu diễn ca nhạc (hoặc có ca sỹ phục vụ hằng đêm)…
2. Đối với cơ sở dịch vụ mua sắm.
(Theo phụ lục số 1b: Biểu điểm thẩm định cơ sở mua sắm đạt chuẩn kèm theo Quy chế này).
a) Tiêu chuẩn bắt buộc: đánh giá dựa trên các nhóm tiêu chuẩn sau:
- Sự đa dạng của hàng hoá, chất lượng, phương thức thanh toán.
- Nhân sự.
- Vị trí, địa điểm.
- Tổ chức tham quan cơ sở.
b) Tiêu chuẩn khuyến khích (được cộng thêm điểm):
- Có khu vực giới thiệu sản phẩm.
- Có Trang Thông tin điện tử (Webside) giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và thương hiệu của cơ sở.
- Có chương trình xây dựng thương hiệu, tri ân khách hàng...
Điều 6. Giám đốc Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quy định nội dung chi tiết của từng tiêu chuẩn và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung nội dung các tiêu chuẩn cho phù hợp thực tế.
Điều 7. Hội đồng xét chọn và Đoàn thẩm định
1. Hội đồng xét chọn:
a) Thành phần:
- Đại diện Lãnh đạo Sở Du lịch - Chủ tịch Hội đồng.
- Đại diện Lãnh đạo Sở Thương mại - Phó Chủ tịch hội đồng.
- Đại diện Lãnh đạo Sở Y tế - Thành viên.
- Đại diện Ủy ban nhân dân quận, huyện (nơi có cơ sở dịch vụ du lịch) - Thành viên.
- Trưởng phòng Quản lý Du lịch, Sở Du lịch - Thành viên.
- Chuyên viên phòng Quản lý Du lịch , Sở Du lịch - Thư ký Hội đồng.
Hội đồng bao gồm các thành viên trên cơ sở đề nghị của các cơ quan nêu trên.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền cho Giám đốc Sở Du lịch thành phố ra quyết định thành lập (hoặc giải thể) Hội đồng xét chọn.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng xét chọn:
Tổ chức, điều hành hoạt động xét chọn và thẩm định, cấp Giấy chứng nhận Cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn.
Chủ tịch Hội đồng xét chọn được sử dụng dấu của Sở Du lịch trong việc chứng nhận cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân thành phố về công tác thẩm định, xét chọn cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Căn cứ vào số lượng hồ sơ đăng ký, Thư ký Hội đồng xét duyệt tổng hợp, lên lịch và trình Chủ tịch Hội đồng xét duyệt thành lập Đoàn thẩm định.
c) Văn phòng của Hội đồng xét duyệt đặt tại Sở Du lịch.
2. Đoàn thẩm định
a) Thành phần:
- Trưởng phòng Quản lý Du lịch, Sở Du lịch - Trưởng đoàn.
- Trưởng phòng Nghiệp vụ, Sở Thương mại - Thành viên.
- Đại diện phòng Kinh tế quận, huyện (nơi có cơ sở dịch vụ du lịch) - Thành viên.
- Chuyên viên phòng Quản lý Du lịch, Sở Du lịch - Thư ký đoàn.
Đoàn thẩm định sẽ do Chủ tịch Hội đồng xét chọn thành lập khi cần thực hiện công tác thẩm định cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn.
Hội đồng xét chọn có thể mời chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực có liên quan tham gia Đoàn thẩm định.
b) Nhiệm vụ của Đoàn thẩm định:
- Thực hiện công tác thẩm định cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn.
- Tham mưu cho Hội đồng xét chọn trong công tác thẩm định và xét chọn, tổng hợp kết quả thẩm định tại cơ sở báo cáo Hội đồng xét chọn quyết định.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng xét chọn và Đoàn thẩm định
a) Hội đồng xét chọn:
Trên cơ sở kết quả báo cáo của Trưởng Đoàn thẩm định, Hội đồng xét chọn họp để xem xét, quyết định công nhận cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn theo nguyên tắc 100 % thành viên nhất trí (Với điều kiện số lượng thành viên phải có mặt từ 60% trở lên). Chủ tịch Hội đồng xét chọn chủ trì cuộc họp.
b) Đoàn thẩm định:
Đoàn thẩm định khi thực hiện công tác thẩm định cơ sở phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên trong đoàn. Trong quá trình thẩm định, mỗi thành viên của Đoàn thẩm định có một bản đánh giá và cho điểm riêng, quyết định độc lập với các thành viên trong Đoàn thẩm định. Sau khi hoàn thành công tác thẩm định Đoàn thẩm định họp tổng hợp điểm trên cơ sở lấy trung bình điểm của tất cả các thành viên Đoàn thẩm định, làm văn bản trình Hội đồng xét duyệt.
Đơn vị đăng ký cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn gửi hồ sơ về bộ phận thường trực Hội đồng xét chọn, hồ sơ đăng ký gồm:
a) Đơn đề nghị công nhân cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn (theo mẫu tại Phụ lục 2)
b) Biểu điểm tự đánh giá của cơ sở dịch vụ du lịch (theo mẫu tại phụ lục 1)
c) Thông tin về hoạt động của cơ sở dịch vụ du lịch (theo mẫu tại phụ lục3)
d) Danh sách nhân sự làm việc tại cơ sở dịch vụ du lịch (theo mẫu tại phụ lục 4)
e) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 9. Thẩm định, xét chọn và công nhận
1. Thẩm định:
- Đoàn thẩm định tiến hành thẩm định tại từng cơ sở. Đoàn xem xét cụ thể các khu vực tổ chức kinh doanh, yêu cầu các đơn vị báo cáo về tình hình nhân sự và một số thông tin có liên quan đến các tiêu chuẩn nhằm bảo đảm tính chính xác, khách quan trong việc đánh giá và nhận xét.
- Trên cơ sở tổng hợp đánh giá và nhận xét của từng thành viên, Trưởng Đoàn thẩm định có tờ trình báo cáo kết quả thẩm định để Hội đồng xét chọn quyết định.
2. Xét chọn và công nhận:
Trên cơ sở báo cáo kết quả của Đoàn thẩm định, Hội đồng xét chọn xem xét quyết định công nhận cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn và cấp Giấy chứng nhận và bảng hiệu cho cơ sở. Giấy chứng nhận “Dịch vụ du lịch đạt chuẩn” có giá trị 02 năm.
Trường hợp đơn vị không đạt tiêu chuẩn quy định, Thường trực Hội đồng có thông báo cho đơn vị biết lý do, kèm theo hướng dẫn về những điều cần tiếp tục thực hiện đúng theo các tiêu chí đề ra.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận cơ sở dịch vụ đạt chuẩn du lịch, Hội đồng xét chọn và Đoàn thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định, xét chọn và công nhận theo thẩm quyền.
Hằng quý, Hội đồng xét chọn có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo cho Uỷ ban nhân dân thành phố về những cơ sở dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn được công nhận theo mẫu tại phụ lục đính kèm.
Việc thẩm định lại được thực hiện trong trường hợp sau:
1. Hội đồng sẽ tổ chức thẩm định lại theo định kỳ 02 năm một lần nhằm kiểm tra, giám sát đơn vị duy trì và tiếp tục đầu tư nâng cao chất lượng của cơ sở dịch vụ du lịch đạt tiêu chuẩn.
2. Khi có thay đổi về quyền sở hữu, địa điểm kinh doanh của cơ sở.
3. Theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi có sự phản ánh, khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ tại cơ sở dịch vụ được công nhận.
Từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠT CHUẨN
1. Được Hội đồng xét chọn công nhận và gắn biểu hiệu: “DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠT CHUẨN”, được in trên các ấn phẩm quảng bá du lịch của thành phố phát hành trong và ngoài nước, được giới thiệu trên các trang Thông tin điện tử (Webside) của Sở Du lịch và thông tin đến các doanh nghiệp du lịch biết để thu hút khách.
2. Được giới thiệu lần lượt trên các chuyên mục về du lịch của báo chí, truyền thanh, truyền hình; các ấn phẩm, xúc tiến thương mại do Sở Du lịch phối hợp với địa phương và các ngành có liên quan tổ chức, tham gia các chương trình quảng bá xúc tiến của ngành du lịch.
3. Được sử dụng biểu tượng (Logo) để in ấn trên các ấn phẩm và bảng hiệu, bao bì... của cơ sở trong thời gian đơn vị được công nhận đạt chuẩn.
4. Được quyền khiếu nại về kết quả thẩm định và xét chọn của Hội đồng.
5. Được quyền tham gia vào Hiệp hội, Tổ chức nghề nghiệp của thành phố.
1. Duy trì và đảm bảo chất lượng các tiêu chuẩn đã được công nhận, thường xuyên quan tâm đến chất lượng hàng hoá và các dịch vụ do mình cung cấp. Chịu hoàn toàn trách nhiệm về hàng hoá khi có khiếu nại của khách hàng.
2. Thường xuyên kiểm tra và theo dõi việc thực hiện của nhân viên do mình phụ trách để chấn chỉnh kịp thời khi có tiêu chuẩn chưa được thực hiện hoặc chưa đạt yêu cầu.
3. Thông báo kịp thời đến Thường trực Hội đồng (Sở Du lịch) về những thay đổi quyền sở hữu, địa điểm kinh doanh, loại sản phẩm mới của cơ sở.
4. Sử dụng biểu trưng đúng mục đích; phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước kịp thời phản ánh những trường hợp sử dụng danh hiệu và biểu trưng giả mạo nhằm góp phần bảo vệ danh hiệu chung.
5. Kinh doanh theo đúng nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy phép kinh doanh (đối với những ngành nghề cần có giấy phép), thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của các văn bản pháp luật có liên quan.
6. Thông tin rõ ràng, công khai, trung thực giá cả, chất lượng các dịch vụ và hàng hoá cung cấp cho khách hàng; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với khách; bồi thường thiệt hại cho khách do lỗi của mình gây ra.
7. Áp dụng các biện pháp bảo đảm sức khoẻ, an toàn tính mạng, tài sản của khách hàng; thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro, nguy hiểm xảy ra với khách hàng trong thời gian sử dụng dịch vụ tại cơ sở dịch vụ đạt tiêu chuẩn du lịch.
Điều 14. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Đơn khiếu nại về kết quả thẩm định và xét chọn phải gửi đến Thường trực Hội đồng xét chọn trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo kết quả xét chọn của Hội đồng.
Trong vòng 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn khiếu nại, Hội đồng xét chọn tổ chức thẩm tra, đánh giá lại và quyết định cuối cùng.
Điều 15. Thu hồi giấy chứng nhận “DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠT CHUẨN”
Các cơ sở dịch vụ sau khi được công nhận “DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠT CHUẨN” nếu không duy trì và bảo đảm đầy đủ các điều kiện và tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 và Điều 5 quy chế này sẽ bị thu hồi Giấy công nhận “DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠT CHUẨN” đã được cấp. Việc thu hồi danh hiệu “DỊCH VỤ DU LỊCH ĐẠT CHUẨN” phải được thông tin trên trang Thông tin điện tử (Webside) của Sở Du lịch và các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 16. Sở Du lịch có trách nhiệm phối kết hợp với các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước về kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này; tham mưu trình Uỷ ban nhân dân thành phố các biện pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách du lịch trong và ngoài nước, báo cáo những vấn đề phát sinh trình Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1 Quyết định 11/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy định về trình tự thủ tục xét chọn cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục xét chọn cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Nghị định 59/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
- 4 Quyết định 41/2005/QĐ-BYT về "Quy định điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5 Luật Thương mại 2005
- 6 Luật du lịch 2005
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8 Nghị định 08/2001/NĐ-CP về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
- 1 Quyết định 38/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự thủ tục xét chọn cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 11/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 38/2013/QĐ-UBND Quy định về trình tự thủ tục xét chọn cơ sở dịch vụ du lịch đạt chuẩn trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3 Quyết định 43/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 166/2003/QĐ-UB, 12/2007/QĐ-UBND và 37/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng