BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2008/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ GIÁ BÁN XĂNG VÀ CÁC LOẠI DẦU
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06/4/2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 36/TB-VPCP ngày 22/02/2008 của Văn Phòng Chính phủ về điều hành xăng dầu và một số hàng hoá quan trọng trong năm 2008;
Sau khi thống nhất với Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giá bán lẻ xăng do thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu hoặc thương nhân sản xuất, chế biến xăng dầu quyết định theo quy định tại Nghị định số 55/2007/NĐ-CP ngày 06/4/2007 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu; Quyết định số 1968/QĐ-BTC ngày 06/6/2007 của Bộ Tài chính về cơ chế quản lý, điều hành giá bán xăng.
Điều 2. Giá bán (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) của một số chủng loại dầu chuẩn ở nhiệt độ thực tế tại địa bàn gần cảng nhập khẩu (vùng 1) được quy định thống nhất trong cả nước như sau:
Chủng loại | Giá bán buôn (đồng/ki lô gam) | Giá bán lẻ (đồng/lít) |
- Điêden 0,25S - Điêden 0,05S - Dầu hoả - Nhiên liệu đốt lò (dầu ma dút)(FO N°2B) |
9.500 | 13.900 13.950 13.900 |
- Mức giá bán các chủng loại dầu trên đây áp dụng cho các hộ sử dụng trực tiếp. Đối với giá dầu điêden, dầu hỏa, ma dút giao cho các đại lý, tổng đại lý bằng giá bán dầu cho các hộ tiêu dùng trực tiếp trừ mức thù lao đại lý được Bộ Công thương quy định tại Quyết định số 0676/2004/QĐ-BTM ngày 31/5/2004.
- Giá bán các loại dầu đối với các địa bàn xa cảng nhập khẩu (vùng 2) không vượt quá 2% giá bán tại vùng 1. Các địa bàn thuộc vùng 1, vùng 2 thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công thương) tại Quyết định số 0674/2004/QĐ-BTM ngày 31/5/2004.
Giá các loại dầu điêden, dầu hỏa, ma dút khác với các chủng loại dầu quy định trên đây do các thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thương nhân sản xuất, chế biến xăng dầu (sau đây gọi tắt là Doanh nghiệp nghiệp xăng dầu đầu mối) quy định căn cứ vào giá bán thực tế của các loại dầu chuẩn trên đây ở cùng thị trường và chênh lệch chất lượng so với các loại dầu nêu trên.
Điều 3. Địa điểm bán hàng:
- Bán buôn: hàng được giao tại kho trung tâm tỉnh, thành phố trên phương tiện bên mua;
- Bán lẻ: hàng được bán tại cây xăng và cửa hàng bán lẻ ở các tỉnh, thành phố trên phương tiện bên mua.
Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị sản xuất, kinh doanh:
- Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải chấp hành nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ: có các giải pháp thực hiện tiết kiệm chi phí, nhất là chi phí xăng, dầu nhằm hạ giá thành sản phẩm. Các đơn vị kinh doanh xăng, dầu phải tiếp tục tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thương nhân sản xuất, chế biến xăng dầu thực hiện kiểm kê theo quy định hiện hành đối với hệ thống phân phối xăng dầu của đơn vị mình trước khi điều chỉnh giá bán, đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt và không để xảy ra tiêu cực.
- Các thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thương nhân sản xuất, chế biến xăng dầu phải liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm về giá bán và hành vi gian lận thương mại trong kinh doanh các loại dầu thuộc hệ thống phân phối của doanh nghiệp mình.
- Trường hợp giá cả loại dầu trên thị trường thế giới có biến động lớn, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam và các thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hoặc thương nhân sản xuất, chế biến xăng dầu khác có trách nhiệm điều hoà cung cầu và phải đáp ứng đủ nhu cầu xăng, dầu theo nhiệm vụ được giao, bảo đảm ổn định thị trường trong nước.
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Sở Công thương, Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm kiểm tra thực hiện giá bán các loại dầu tại địa phương mình, gắn việc kiểm tra giá bán với kiểm tra bảo đảm chất lượng và đơn vị đo lường hàng hóa tương ứng với giá bán, kịp thời phát hiện những sai phạm và xử lý trong phạm vi quyền hạn của mình theo quy định hiện hành hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ 11 giờ ngày 25 tháng 02 năm 2008 và thay thế: Quyết định 95/2007/QĐ-BTC ngày 22/11/2007 về giá định hướng bán xăng, dầu của Bộ Tài chính
| BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 95/2007/QĐ-BTC về giá bán xăng và các loại dầu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 57/2008/QĐ-BTC về việc giá bán xăng và các loại dầu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 1968/QĐ-BTC năm 2007 về cơ chế quản lý, điều hành giá bán xăng do Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành
- 2 Nghị định 55/2007/NĐ-CP về việc kinh doanh xăng dầu
- 3 Quyết định 0676/2004/QĐ-BTM quy định mức thù lao đại lý bán xăng dầu do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
- 4 Nghị định 170/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giá
- 5 Nghị định 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 1 Quyết định 95/2007/QĐ-BTC về giá bán xăng và các loại dầu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 57/2008/QĐ-BTC về việc giá bán xăng và các loại dầu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 94/QĐ-BTC năm 2009 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành