UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2008/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 24 tháng 6 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 12/7/2006;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 07/6/2002;
Căn cứ Nghị định 157/2004/NĐ-CP ngày 18/8/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Bưu chính;
Căn cứ Nghị định 160/2004/NĐ-CP ngày 03/9/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về Viễn thông;
Căn cứ Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA ngày 29/01/2004 của Bộ Công an về ban hành quy định về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14/7/2005 của Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Công an, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 17/3/2008 của UBND tỉnh Yên Bái về việc ban hành chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Hội đồng nhân dân tỉnh và văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh năm 2008;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 05/TTr-STTTT của Sở Thông tin và Truyền thông ngày 23/4/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Sở Công thương, Công an tỉnh, các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin và các tổ chức cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 12/2008/QĐ-UBND ngày 24/6/2008 của UBND tỉnh Yên Bái)
Quy định này quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin, nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực này trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Quy định này áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin; Các tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin đóng trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Các từ ngữ sử dụng trong quy định này được hiểu như sau:
Mạng bưu chính công cộng: Bao gồm các trung tâm đầu mối, bưu cục, điểm phục vụ, thùng thư công cộng được kết nối với nhau bằng các tuyến đường thư.
Mạng chuyển phát: Do Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế xây dựng và quản lý để cung cấp dịch vụ chuyển phát thư theo quy định của pháp luật về bưu chính, viễn thông và quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa.
Mạng viễn thông: Bao gồm mạng viễn thông công cộng, mạng viễn thông dùng riêng, mạng viễn thông chuyên dùng là tập hợp các thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng các đường truyền dẫn.
Dịch vụ bưu chính: Là dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát bưu phẩm, bưu kiện qua mạng bưu chính công cộng.
Kho số viễn thông: Là tập hợp các mã và số được đánh số theo quy hoạch thống nhất trong phạm vi cả nước để đảm bảo cho hoạt động của mạng và dịch vụ viễn thông
Dịch vụ viễn thông: Là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của các mạng viễn thông.
Thiết bị viễn thông: Là các phương tiện kỹ thuật, bao gồm cả phần cứng và phần mềm được dùng để thiết lập mạng viễn thông, cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
Thiết bị vô tuyến điện: Bao gồm thiết bị thu, phát, thu- phát sóng vô tuyến điện dùng trong các nghiệp vụ vô tuyến điện
Công nghệ thông tin: Là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.
Vi rút máy tính: Là chương trình máy tính có khả năng lây lan, gây ra hoạt động không bình thường cho thiết bị số hoặc sao chép, sửa đổi, xóa bỏ thông tin lưu trữ trong thiết bị số.
1. Việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trên nguyên tắc chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, ngành có liên quan.
2. Việc cung cấp thông tin phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, trong quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử có xác nhận của thủ trưởng cơ quan. Cung cấp, đối với văn bản điện tử thì xác nhận là chữ ký điện tử.
3. Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Sở Công thương có trách nhiệm cử người có đủ thẩm quyền phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc phối hợp giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật, kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan trong việc xử lý thông tin, chỉ đạo công tác phối hợp.
4. Việc xử lý các vụ việc được thực hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phối hợp trong công tác trao đổi thông tin
1. Trao đổi và phối hợp tìm kiếm thông tin, cung cấp thông tin các vụ trộm cắp cước viễn thông, phá hoại mạng bưu chính, viễn thông; kinh doanh trái phép các dịch vụ viễn thông, thiết bị viễn thông; vận chuyển, buôn bán hàng lậu, hàng nhập lậu; hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát và các vi phạm khác liên quan đến lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
2. Tổ chức hội nghị, hội thảo để giới thiệu các sản phẩm công nghệ thông tin mới giúp phát hiện, phòng ngừa và ngăn chặn vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
3. Cung cấp, trao đổi thông tin về các hình thức, phương thức, thủ đoạn mà đối tượng sử dụng thực hiện hành vi vi phạm để ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm pháp luật.
4. Thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành để thực hiện nhiệm vụ phối hợp theo kế hoạch hoặc đột xuất khi phát hiện vi phạm hoặc theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
Điều 6. Phối hợp thanh tra xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin gồm:
1. Vi phạm các quy định về hoạt động bảo đảm an toàn mạng bưu chính công cộng, mạng chuyển phát thư, mạng bưu chính chuyên dùng; Đảm bảo bí mật thông tin; Cung cấp và sử dụng bưu chính, dịch vụ chuyển phát thư; Quản lý và sử dụng tem bưu chính;
2. Vi phạm các quy định về thiết lập, bảo đảm bí mật thông tin riêng, an toàn mạng viễn thông và an ninh thông tin; Cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông; kết nối các mạng viễn thông; kho số viễn thông;
3. Vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện;
4. Vi phạm các quy định về giá, cước, phí, lệ phí bưu chính, chuyển phát thư, viễn thông và tần số vô tuyến điện;
5. Vi phạm các quy định về quản lý tiêu chuẩn, chất lượng thiết bị viễn thông; chất lượng dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư, viễn thông; Chất lượng mạng viễn thông; sản xuất và xuất khẩu, nhập khẩu thiết bị viễn thông; Quản lý tiêu chuẩn, chất lượng công trình ngành bưu chính, viễn thông;
6. Vi phạm các quy định về chế độ báo cáo nghiệp vụ; Không chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
7. Vi phạm hành chính về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.
8. Các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
Điều 7. Phối hợp trong điều tra, xử lý đối với các tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
1. Hành vi tạo ra và lan truyền, phát tán các chương trình vi rút máy tính;
2. Hành vi vi phạm các quy định về vận hành, khai thác và sử dụng mạng máy tính điện tử;
3. Hành vi sử dụng trái phép các thông tin trên mạng và trong máy tính;
4. Hành vi buôn lậu, gian lận thương mại trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin; Vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; trộm cắp cước viễn thông quốc tế, kinh doanh trái phép dịch vụ viễn thông.
5. Các hành vi vi phạm khác trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Điều 8. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Cung cấp các thông tin cho các ngành liên quan, các văn bản pháp luật về công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và danh mục hàng hóa thuộc diện hàng cấm, hàng kinh doanh có điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông cho Công an tỉnh và Sở Công thương.
2. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin và kịp thời cung cấp những thông tin trên cho các cơ quan chức năng tham gia, phối hợp xử lý.
3. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý. Lập và chuyển hồ sơ có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp vụ việc đang trong giai đoạn thu thập tài liệu, củng cố chứng cứ, khi cơ quan Công an có yêu cầu phối hợp bằng văn bản; Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xem xét, hướng dẫn trả lời về những vướng mắc, tranh chấp trong lĩnh vực chuyên môn, kỹ thuật của ngành.
5. Tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát, viễn thông và công nghệ thông tin phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng trong việc phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
7. Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Yên Bái, các Sở, Ban ngành, các Doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin thường xuyên tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin và các loại hình trộm cắp cước viễn thông, kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại internet, các loại thẻ điện thoại lậu, phá hoại các công trình viễn thông… để quần chúng nhân dân biết và cùng phòng chống tội phạm.
8. Trong quá trình các cơ quan chức năng của tỉnh tiến hành điều tra, xử lý vi phạm, nếu cần phải xác minh hoặc phối hợp với các đơn vị của ngành Bưu chính, Viễn thông tại các tỉnh khác thì sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm liên hệ để các cơ quan chức năng của tỉnh phối hợp thực hiện.
1. Chủ trì công tác phát hiện, ngăn chặn, điều tra, xác minh và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng trộm cắp, phá hoại các công trình Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin; trộm cước viễn thông quốc tế; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát và các dấu hiệu tội phạm khác trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm pháp luật về Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin. Đối với các nội dung thông tin cần xác minh từ các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin để phục vụ công tác điều tra thì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để thực hiện công tác điều tra.
3. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của các cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng phát hiện hoặc được cung cấp thông tin liên quan đến dấu hiệu phạm tội trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm và tội phạm về lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
5. Chỉ đạo các đơn vị chức năng triển khai công tác tuần tra kiểm soát, các biện pháp phòng ngừa tội phạm phá hoại và trộm cắp cáp viễn thông, phá hoại các công trình viễn thông, phối hợp với các cơ quan pháp luật điều tra, kết luận và đưa ra xét xử nghiêm minh các hành vi vi phạm.
1. Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật và tiếp nhận thông tin về hoạt động lưu thông hàng lậu, hàng cấm lưu thông trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng trong phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
3. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra giám sát các sản phẩm thuộc quản lý chuyên ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin không có nhãn mác hàng hóa, không dán tem chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 11. Trách nhiệm của các Doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
1. Có trách nhiệm báo cáo, cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông, cơ quan có thẩm quyền các thông tin tài liệu liên quan đến việc xâm hại hạ tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông; trộm cắp cước viễn thông; việc kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại Internet, các thiết bị viễn thông; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, các hành vi vi phạm việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, Internet.
2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ kịp thời phát hiện hành vi vi phạm đồng thời làm giảm thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra.
3. Thực hiện cung cấp, tạm ngưng, đình chỉ cung cấp các dịch vụ khi có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh hoặc yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền chuyên ngành cấp trên thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an.
4. Kịp thời cung cấp số liệu, tài liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu, tài liệu đã cung cấp.
Sở Công thương, Công an tỉnh và các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Yên Bái có trách nhiệm báo cáo định kỳ 06 tháng/01lần hoặc báo cáo đột xuất khi có vụ việc phát sinh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin của đơn vị mình về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
1. Việc cấp phát và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc: Đơn vị nào chủ trì xử lý vụ việc thì lập dự toán sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình được tỉnh giao cho hàng năm hoặc được trích từ các nguồn kinh phí khác theo quy định hiện hành và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- 1 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2 Quyết định 165/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2018
- 3 Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 2 Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3 Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 4 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 5 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 6 Thông tư liên tịch 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT về quản lý đại lý Internet do Bộ Bưu chính, Viễn thông, Bộ Văn hoá-Thông tin, Bộ Công an và Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8 Nghị định 160/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về viễn thông
- 9 Nghị định 157/2004/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông về bưu chính
- 10 Quyết định 71/2004/QĐ-BCA(A11) về đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 13 Bộ Luật Hình sự 1999
- 1 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 2 Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3 Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4 Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 5 Quyết định 31/2017/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 6 Quyết định 165/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực, ngưng hiệu lực một phần năm 2018
- 7 Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018