ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2010/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 09 tháng 09 năm 2010 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 373/TT-TTr ngày 26/5/2010,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 09/9/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về sự phối hợp giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phối hợp xử lý, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
1. Mọi hoạt động phối hợp thực hiện công tác tổ chức tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo phải tuân thủ đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của tổ chức và công dân.
2. Bảo đảm thống nhất công tác quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo; tránh hình thức, chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm, bỏ trống nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.
3. Hoạt động phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố dựa trên cơ sở vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan đã được pháp luật quy định.
4. Đảm bảo tính kỷ luật, kỷ cương trong công tác phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp thực thi pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đó.
6. Việc cung cấp, trao đổi thông tin về khiếu nại, tố cáo phải kịp thời, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo.
1. Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn và tổ chức việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tổng hợp tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Tổng kết kinh nghiệm về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Cung cấp, trao đổi thông tin về tình hình khiếu nại, tố cáo; thực hiện các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Tham gia giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực của ngành, địa phương mình quản lý.
3. Tham mưu, hướng dẫn, phối hợp, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Các phương thức phối hợp khác không trái với quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp
1. Cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là Thanh tra tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ tổ chức tiếp công dân. Cơ quan phối hợp bao gồm các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Cơ quan chủ trì giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo là Thanh tra các huyện, thành phố. Cơ quan phối hợp bao gồm các phòng, ban, ngành huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 6. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan chủ trì
1. Xây dựng kế hoạch và chủ trì triển khai tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; trong đó xác định nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị phối hợp.
2. Duy trì mối liên hệ với các cơ quan phối hợp về thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Theo dõi đôn đốc, kiểm tra và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Yêu cầu cơ quan phối hợp cử cán bộ có khả năng tham gia các hoạt động phối hợp; gửi cơ quan phối hợp các quyết định, chương trình, kế hoạch hoạt động phối hợp để tổ chức thực hiện.
5. Chủ trì tham mưu việc thành lập các Đoàn thanh tra liên ngành để thẩm tra, xác minh giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp khi được giao; ban hành các kết luận, quyết định chuyên môn làm cơ sở để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật đã được phát hiện qua công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
6. Xây dựng kế hoạch đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan phối hợp
Theo yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các phòng, ban, ngành cấp huyện, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp các hoạt động sau:
1. Phân công lãnh đạo phụ trách và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Cử cán bộ, công chức có nghiệp vụ của đơn vị mình tham gia giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo có liên quan đến lĩnh vực mà ngành, địa phương mình quản lý.
3. Tham dự các phiên họp liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập hoặc cơ quan chủ trì yêu cầu và chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết phục vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Xây dựng kế hoạch đào tạo và phối hợp tổ chức công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ về giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, công chức cơ quan, đơn vị mình.
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện triệt để các kết luận, kiến nghị, quyết định của cơ quan Thanh tra, quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền.
6. Trao đổi, cung cấp thông tin về khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất cho Thanh tra tỉnh về tình hình khiếu nại, tố cáo và công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các sở, ngành, địa phương.
Điều 8. Phối hợp trao đổi thông tin
Trường hợp cần trao đổi thông tin, tài liệu phục vụ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; các cơ quan phối hợp có trách nhiệm trao đổi, cung cấp theo yêu cầu của cơ quan đề nghị. Nếu từ chối cung cấp thông tin, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
1. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá các nội dung hoạt động phối hợp để báo cáo cho các cơ quan có thẩm quyền.
2. Định kỳ ngày 15 tháng 6 và ngày 30 tháng 11 hàng năm, cơ quan phối hợp có trách nhiệm gửi báo cáo đến cơ quan chủ trì kết quả thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Trường hợp quá kỳ báo cáo mà cơ quan phối hợp không có báo cáo thì cơ quan chủ trì gửi thông báo bằng văn bản cho thủ trưởng các cơ quan phối hợp và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
PHỐI HỢP XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO ĐÔNG NGƯỜI PHỨC TẠP
Điều 10. Thông tin về các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp
Khi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp hoặc có biểu hiện chuẩn bị tụ tập đông người, thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi có đông người tụ tập báo cáo nhanh với cơ quan chủ trì, Chủ tịch UBND cùng cấp để chỉ đạo các cơ quan phối hợp xử lý và báo cáo cơ quan thường trực tiếp công dân cấp trên.
Lãnh đạo cơ quan chủ trì và Chủ tịch UBND huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người phải có mặt ngay tại địa điểm đông người tụ tập để điều động lực lượng phối hợp (gồm đại diện các cơ quan như: Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của huyện, thành phố); chỉ đạo cơ quan hữu quan mang theo các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến các quyết định hành chính, hành vi hành chính đang bị khiếu nại, tố cáo và báo cáo tổng hợp được biên tập ngắn gọn, đầy đủ, đã cập nhật, phục vụ cho việc vận động thuyết phục, xử lý các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp.
Điều 12. Xử lý tình huống tại hiện trường
1. Phân công triển khai lực lượng
a) Lực lượng bảo vệ an ninh trật tự (căn cứ phương án, quy trình nghiệp vụ và sự phân công của ngành mình) nhanh chóng ổn định và bảo vệ trật tự xung quanh địa điểm đông người tụ tập; khi cần biết thì phân công chốt chặn, cô lập các tuyến đường vào địa điểm đang có đông người tụ tập.
b) Lãnh đạo cơ quan chủ trì và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người cùng đại diện các cơ quan như: Ban Dân vận, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của huyện, thành phố hội ý nhanh cách thức xử lý, thống nhất cách tiếp xúc, thuyết phục đoàn đông người đến đúng địa điểm tiếp công dân để được tiếp xúc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu kiện đông người điều động phương tiện (đã có kế hoạch chuẩn bị trước) để đưa đoàn đông người đến nơi tiếp công dân của huyện, thành phố đưa về nơi phát sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người.
2. Tiếp xúc với đại diện người khiếu nại, tố cáo
a) Trường hợp đoàn khiếu nại, tố cáo đông người kéo lên Trụ sở tiếp công dân Trung ương để khiếu nại, tố cáo thì lãnh đạo cơ quan chủ trì, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi có đoàn đông người phối hợp với Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước tại Hà Nội để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội dung của người khiếu nại, tố cáo và bàn biện pháp đưa công dân về giải quyết tại địa phương.
b) Trường hợp đoàn người khiếu nại, tố cáo đến tại trụ sở các cơ quan của tỉnh thì mời về Trụ sở tiếp công dân của tỉnh để tiếp xúc, đối thoại và xử lý theo quy định của pháp luật đối với từng nội dung yêu cầu của người khiếu nại, tố cáo.
c) Trường hợp số người khiếu nại, tố cáo quá đông thì chỉ tổ chức tiếp đại diện (từ 03 đến 05 người) do đoàn người khiếu nại, tố cáo tín nhiệm cử. Nếu số người khiếu nại, tố cáo ít hoặc họ liên kết đông người, mỗi người có nội dung khiếu nại, tố cáo khác nhau thì phân công cán bộ tiếp từng người để nghe trình bày và hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo đúng theo quy định của pháp luật.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố nơi phát sinh khiếu nại, tố cáo cùng chủ trì tiếp xúc; nêu rõ mục đích, yêu cầu, chương trình, nội quy tiếp xúc và kết luận rõ những việc cần làm sau khi nghe đại diện người khiếu nại, tố cáo trình bày; đồng thời vận động, thuyết phục đoàn đông người khiếu nại, tố cáo ra về có trật tự và thực hiện quyến khiếu nại, tố cáo đúng theo pháp luật.
đ) Nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo phải trang bị phương tiện ghi âm, ghi hình; cơ quan Công an phụ trách địa bàn nơi tiếp đoàn đông người khiếu nại, tố cáo phải lập biên bản ghi nhận vụ việc vi phạm, ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi kích động, gây rối làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan nhà nước.
1. Khi phát sinh những vụ khiếu nại, tố cáo đông người làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan nhà nước thì thủ trưởng cơ quan nơi có đoàn đông người tụ tập phải thông báo cho Thủ trưởng cơ quan Công an phụ trách địa bàn kịp thời có biện pháp xử lý nhanh để ổn định thị trường.
2. Trường hợp vụ khiếu nại, tố cáo đông người quá phức tạp không tự xử lý được thì thủ trưởng cơ quan có đông người tụ tập khiếu nại, tố cáo báo cáo nhanh Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh để tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 14. Phương pháp xử lý đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người sau khi tiếp xúc
1. Đối với những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ hoặc kết luận giải quyết của các Bộ, ngành chức năng của Trung ương, quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thì cơ quan chủ trì yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan khẩn trương tổ chức thực hiện dứt điểm.
2. Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giao vụ việc cho giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát lại vụ việc khiếu nại, tố cáo. Có kế hoạch tập trung giải quyết và xác định rõ thời hạn dứt điểm từng vụ việc, trên tinh thần chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân. Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải công khai, chưa giải quyết được cũng phải công khai và thông báo rõ cho cá nhân, tổ chức biết tiến độ giải quyết đơn thư (nếu bị trở ngại khách quan, không hoàn thành đúng thời gian luật định).
3. Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo có cơ sở thì Thanh tra tỉnh tham mưu, đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan tự khắc phục, sửa chữa những sai sót trong thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét quyết định việc thay đổi, hủy bỏ các biện pháp, các quyết định giải quyết trước đó. Kết luận về trách nhiệm và hình thức xử lý đối với cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước có sai phạm; công bố những trường hợp điển hình trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
4. Nếu có căn cứ việc giải quyết của các cấp có thẩm quyền là đúng chính sách, pháp luật thì giải thích, thuyết phục người khiếu nại, tố cáo để họ chấp hành chấm dứt khiếu nại, tố cáo. Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo vẫn không chấp nhận thì có văn bản đề nghị cơ quan có chức năng giám sát hoặc tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho lợi ích của người khiếu nại, tố cáo có ý kiến bằng văn bản để công bố cho người khiếu nại, tố cáo biết.
Trong trường hợp người khiếu nại, tố cáo vẫn thiếu thiện chí, lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống cán bộ, công chức, cơ quan nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, gây rối trật tự công cộng, cư trú trái pháp luật thì cơ quan Công an áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hình sự theo quy định của pháp luật; đồng thời công bố rõ nội dung vụ việc trên các phương tiện thông tin đại chúng để có tác dụng giáo dục và phòng ngừa.
5. Đối với những vụ việc chưa được xem xét giải quyết theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định thì giải thích và có văn bản hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan có trách nhiệm để giải quyết theo thẩm quyền. Cơ quan có trách nhiệm giải quyết phải thụ lý, ra quyết định giải quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân kết quả giải quyết.
1. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện Quy chế.
Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm trong hoạt động quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo và Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức phản ánh về Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp ./.
- 1 Quyết định 03/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 3889/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ và chế độ thông tin, báo cáo công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 50/2013/QĐ-UBND Quy trình tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tỉnh Hậu Giang
- 5 Quyết định 1872/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Tư vấn Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 38/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo
- 8 Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi 2005
- 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 10 Luật Khiếu nại, Tố cáo sửa đổi 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Quyết định 251/QĐ-UB năm 2003 về Quy chế Quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 13 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 1 Quyết định 3889/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp trong công tác tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ và chế độ thông tin, báo cáo công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2 Quyết định 27/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 50/2013/QĐ-UBND Quy trình tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tỉnh Hậu Giang
- 5 Quyết định 1872/QĐ-UBND năm 2011 ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng Tư vấn Giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp của tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6 Quyết định 38/2007/QĐ-UBND ban hành quy chế về tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 7 Quyết định 251/QĐ-UB năm 2003 về Quy chế Quản lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành