ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 04 tháng 01 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA XII
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 Hội nghị Trung ương 8 khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 611/TTr-SKHĐT, ngày 24 tháng 12 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh Sơn La thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 Hội nghị Trung ương 8 khóa XII.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW NGÀY 22/10/2018 HỘI NGHỊ TRUNG ƯƠNG 8 KHÓA XII VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 04/01/2019 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 Hội nghị Trung ương 8 khóa XII tổ chức, triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, gián tiếp góp phần phát triển bền vững nền kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái biển, tạo mối liên kết chặt chẽ, hiệu quả giữa các địa phương có biển với địa phương không có biển.
2. Xác định rõ các nhiệm vụ để các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, Thành phố xây dựng kế hoạch hành động cụ thể, tổ chức triển khai đạt mục tiêu đề ra, tăng cường phối hợp đồng bộ của các Sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện chương trình hành động.
3. Trong tổ chức thực hiện tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả với UBND tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chung tay cùng các địa phương có biển, góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh, phát triển bền vững kinh tế biển gắn với hình thành văn hóa sinh thái biển, chủ động thích ứng đối với biến đổi khí hậu và ngăn chặn ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, góp phần duy trì ổn định môi trường hòa bình.
Đổi mới từ nhận thức đến hành động của các cấp, các ngành và toàn xã hội theo hướng phát triển kinh tế biển xanh tiếp cận quản lý tổng hợp, kết nối đồng bộ, hữu cơ như hệ sinh thái tự nhiên: cộng sinh, không làm suy yếu và loại trừ lẫn nhau, vừa hỗ trợ vừa động lực thúc đẩy lẫn nhau.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả về đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt các nội dung Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 Hội nghị Trung ương 8 khóa XII, vị trí, vai trò, tiềm năng, thế mạnh của biển, đảo Việt Nam đến mọi tầng lớp Nhân dân.
- Toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh nhận thức rõ về chủ đề khẳng định vị thế, bảo vệ chủ quyền quốc gia và các thành tựu hợp tác quốc tế của Việt Nam trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo.
- Bảo đảm hài hòa giữa các hệ sinh thái kinh tế và tự nhiên, giữa bảo tồn và phát triển, giữa lợi ích của địa phương có biển và địa phương không có biển
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Các cấp ủy đảng tập trung tuyên truyền, phổ biến quán triệt Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 Hội nghị Trung ương 8 khóa XII và nội dung của Kế hoạch này đến toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý xây dựng kế hoạch triển khai các nhiệm vụ tuyên truyền về: vai trò, vị trí của ngành, lĩnh vực, địa bàn trong khai thác lợi thế của địa phương, phát triển kinh tế - xã hội gắn với phát triển kinh tế biển bền vững, hình thành văn hóa sinh thái biển; khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; các thành tựu hội nhập quốc tế về biển, hải đảo; Triển khai, lồng ghép mục tiêu thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính vào các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngành và địa phương; nhận thức và hành động về ứng xử thân thiện với thiên nhiên, bảo vệ môi trường biển, hệ sinh thái biển.
3. Xây dựng các nội dung tuyên truyền, tập trung về: vị trí, vai trò, tiềm năng, thế mạnh của biển, đảo Việt Nam đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những cơ sở, chứng cứ lịch sử và pháp lý khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Thông tin về các chủ trương, chính sách mới, nhất là Luật Thủy sản 2017; các văn bản, thỏa thuận song phương và đa phương giữa Việt Nam với các quốc gia, các tổ chức quốc tế có liên quan tới biển, đảo Việt Nam; phát triển kinh tế biển, đảo, đặc biệt là những ngành kinh tế mũi nhọn như: Khai thác và chế biến dầu khí, kinh tế hàng hải, khai thác và chế biến hải sản, du lịch biển và kinh tế hải đảo, xây dựng các khu kinh tế, các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển; bảo vệ môi trường. Tích cực giới thiệu những tấm gương cá nhân và tập thể tiên tiến, điển hình trong các hoạt động phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền biển, đảo; các hoạt động hợp tác quốc tế về biển, đảo, nghiên cứu khoa học, biến đổi khí hậu và những cam kết, hành động của Việt Nam đối với hiện tượng biến đổi khí hậu; các hoạt động phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức của Việt Nam với nước ngoài trong quản lý, bảo vệ, khai thác và phát triển tài nguyên, môi trường biển; về tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn và bảo vệ an ninh, trật tự an toàn khu vực ven biển và trên vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam.
4. Đề xuất đổi mới phương thức, nội dung và tăng cường các hoạt động phổ biến tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh nhận thức rõ hơn về chủ đề khẳng định vị thế, bảo vệ chủ quyền quốc gia và các thành tựu hợp tác quốc tế của Việt Nam trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo.
5. Tăng cường khai thác, phát huy lợi thế của địa phương, sản xuất hàng hóa có giá trị cao phục vụ xuất khẩu trực tiếp qua các dịch vụ cảng biển, định hướng phát triển kinh tế theo hướng kết nối đồng bộ, tạo thành chuỗi kết nối khép kín, nâng cao giá trị sản phẩm, sức cạnh tranh trong mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau giữa địa phương không có biển với địa phương có biển.
6. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý, khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến 2050 và Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của tỉnh Sơn La; quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó BĐKH và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020.
7. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung khoanh nuôi tái sinh rừng, thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, xử lý nghiêm, triệt để tình trạng khai thác và phá rừng bất hợp pháp, phấn đấu đạt chỉ tiêu tỷ lệ độ che phủ rừng tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Kế hoạch 5 năm (2016-2020) và tăng dần hàng năm.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Xây dựng và duy trì các chuyên mục tuyên truyền về biển, đảo trên các ấn phẩm của Báo, Đài và Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Biên soạn, xuất bản, phát hành các xuất bản phẩm cung cấp thông tin, tuyên truyền về biển đảo Việt Nam.
- Đề xuất các lớp tập huấn bồi dưỡng cập nhật kiến thức, phổ biến văn bản pháp luật về biển đảo Việt Nam
- Đề xuất đổi mới phương thức, nội dung và tăng cường các hoạt động phổ biến tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh nhận thức rõ hơn về chủ đề khẳng định vị thế, bảo vệ chủ quyền quốc gia và các thành tựu hợp tác quốc tế của Việt Nam trong quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ đó là: Xây dựng chương trình ca múa nhạc có nội dung ca ngợi truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, về biển đảo và người chiến sỹ Hải quân, tổ chức biểu diễn phục vụ nhân dân các dân tộc trong tỉnh và thành lập các đội nghệ thuật xung kích của Nhà hát ca múa nhạc tỉnh, đoàn nghệ thuật quần chúng đi thăm và biểu diễn động viên Bộ đội Trường Sa, DK1;
- Biên soạn các tài liệu tuyên truyền, tài liệu hỏi đáp về vị trí, vai trò của Biển, đảo và Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt; pháp luật của quốc tế và Việt Nam về biển, đảo.
+ Tổ chức Tuần lễ tuyên truyền về biển, đảo Việt Nam; Tuyên truyền giáo dục lịch sử, giới thiệu sách báo;
+ Tổ chức triển lãm chuyên đề tuyên truyền biển đảo; triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý”.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung chỉ đạo thực hiện khoanh nuôi tái sinh rừng, thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, xử lý nghiêm, triệt để tình trạng khai thác và phá rừng bất hợp pháp, phấn đấu đạt chỉ tiêu tỷ lệ độ che phủ rừng tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, Kế hoạch 5 năm (2016-2020) và tăng dần hàng năm.
- Tiếp tục rà soát các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh, tham mưu các giải pháp để tập trung hình thành các vùng sản xuất có quy mô đủ lớn, đẩy mạnh xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chuỗi giá trị cho các nông sản chủ lực phù hợp với nhu cầu thị trường để xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ, xuất khẩu trong đó bao gồm xuất khẩu trực tiếp qua các dịch vụ cảng biển.
- Chủ trì với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện các nội dung xây dựng mô hình, hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu kết nối với các đơn vị, HTX thu gom tiêu thụ, xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường, nghiên cứu đề xuất xuất khẩu hàng hóa qua các cảng biển.
- Thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tổ chức các hội nghị kết nối xuất khẩu.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Triển khai thực hiện tốt Quyết định số 446/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 về Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và Bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến 2050 (Quyết định 1001/QĐ-UBND ngày 22/5/2012 và Quyết định số 2064/QĐ-UBND ngày 27/7/2017); Kế hoạch số 166/KH-UBND ngày 10/10/2017 về triển khai thực hiện Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó BĐKH và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 20/12 hàng năm.
7. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý về ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện gắn với các chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển - xã hội của tỉnh./.
- 1 Nghị quyết 36-NQ/TW năm 2018 về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Luật Thủy sản 2017
- 3 Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 2053/QĐ-TTg Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 5 Quyết định 2064/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch cập nhật, bổ sung hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Sơn La giai đoạn năm 2017-2020
- 6 Quyết định 886/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Đề án phát triển kinh tế biển giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 8 Nghị quyết 69/2016/NQ-HĐND phát triển kinh tế biển giai đoạn đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Quyết định 446/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08/NQ-CP do tỉnh Sơn La ban hành
- 1 Quyết định 533/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế biển, đảo tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
- 2 Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Đề án phát triển kinh tế biển giai đoạn đến năm 2020 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3 Nghị quyết 69/2016/NQ-HĐND phát triển kinh tế biển giai đoạn đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành