Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1206/2011/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 30 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 27 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo luật xây dựng;

Căn cứ Nghị định 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/ND-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP;

Theo đề nghị của Giám đốc của Sở Công Thương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban nghành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Anh

 

QUY CHẾ

ĐẤU THẦU KINH DOANH, KHAI THỨC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1206/2011/QĐ-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng )

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý đối với các chợ ổn định lâu dài phù hợp với quy hoạch, được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho phép chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo hình thức đấu thấu theo đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).

Điều 2 Đối tượng áp dụng

1. Các đối tượng tham gia dự thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo Quy chế này bao gồm: các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh với nghành nghề phù hợp theo quy định của pháp luật hiện hành (sau đây gọi là nhà thầu).

2. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tham gia công tác quản lý và đấu thầu chợ và cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Giá gói thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ: Là phần chênh lệch giữa các khoản thu do hoạt động kinh doanh, khai thức các dịch vụ tài chợ và các khoản chi để tổ chức các dịch vụ tại chợ và bảo dưỡng cơ sở vật chất của chợ (không bao gồm các chi phí sửa chữa lớn, cải tạo mở rộng, nâng cấp chợ) do phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện xây dựng dựa trên các định mức thu, chi theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Giá dự thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ: Là giá do nhà thầu nêu trong hồ sơ dự thầu, mà nhà thầu phải nộp nếu trúng thầu. Giá dự thầu phải bằng hoặc lớn hơn giá gói thầu.

3.Giá trúng thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ: Là giá được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho cấp Ủy ban cấp huyện phê duyệt theo kết quả đấu thầu, để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được thấp hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.

4. Bên giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Là Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.

5.Bên nhận thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Là nhà thầu tham gia dự thầu trúng thầu được quy định tại Điều 3 của Quy chế này.

Chương II

NỘI DUNG ĐẤU THẦU KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ

Điều 4. Điều kiện tổ chức đấu thấu và tham gia dự thầu

1. Cơ quan tổ chức đấu thầu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức việc đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.

2. Việc tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có quyết định chuyển đổi (hoặc giao) quyền kinh doanh, khai thác và quản lý chợ theo hình thức đấu thầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Có kế hoạch đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

c) Mẫu hồ sơ mời thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

d) Thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

3. Các nhà thầu tham dự đấu thầu phải có đủ điều kiện sau:

a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nghành nghề phù hợp với kinh doanh, khai thác và quản lý chợ;

b) Hạch toán kinh tế độc lập;

c) Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả, đang trong quá trình giải thể;

d) Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm của từng thành viên đối với công việc thuộc gói thầu;

đ) Đáp ứng các yêu cầu được nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu.

Điều 5. Hình thức và phương thức đấu thầu

1. Hình thức đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu dự thầu

2. Phương thức đấu thầu: Áp dụng phương thức đấu thầu một túi hồ sơ.

3. Việc mở thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu chỉ được tiến hành khi có tối thiểu hai nhà thầu tham gia nộp hồ sơ dự thầu.

Điều 6. Chỉ định thầu

Trường hợp chỉ có một nhà thầu than gia dự thầu, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định cho phéo kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu, thời gian kéo dài thời điểm đóng thầu là 15 ngày quá thời hạn trên mà vẫn chỉ có một nhà thầu tham gia thì cho phép mở thầu để đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp, làm thủ tục chỉ định thầu.

Điều 7. Thời hạn giao thầu

Thời hạn giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ được quy định từ hai năm đến năm năm tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng chợ, được xác định trong thông báo mời thầu và trong hợp đồng giao nhận thầu chợ, do Hội đồng tư vấn xét chọn thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với chợ hạng 2 và hạng 3, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với chợ hạng 1.

Điều 8. Chi phí đấu thầu

1. Chi phí đấu thầu kinh doanh, khai thác và giảm quản lý chợ được áp dụng theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và chọn nhà thầu theo Luật xây dựng;

2.Trong trường hợp kinh phí tổ chức đấu thầu không đủ chi phí thì phần thiếu hụt được bổ sung từ ngân sách do Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch dự toán, tỉnh Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.

Điều 9. Bảo đảm dự thầu

1. Khi tham gia đấu thầu, nhà thầu phải thực hiện biện pháp đảm bảo sự thầu. Giá trị bảo đảm dự thầu là 3% giá gói thầu được duyệt. Thời gian có hiệu lực của đảm bảo dự thầu bằng thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu cộng thêm 30 ngày.

Trường hợp cần gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng hiệu lực bảo đảm dự thầu. Trong trường hợp này, nhà thầu không được thay đổi nội dung hồ sơ dự thầu đã nộp và phải gia hạn tương ứng hiệu lực của bảo đảm dự thầu.

2. Biện pháp đảm bảo dự thầu có thể thực hiện bằng các hình thức, như: bằng tiền mặt, ký quỹ hoặc bằng the bảo lãnh của Ngân hàng, tổ chức tài chính. Trường hợp thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh của Ngân hàng, tổ chức tài chính thì tính hợp lệ của thư bảo lãnh được xem xét theo quy định về phân cấp ký và phát hành the bảo lãnh của từng Ngân hàng hoặc tổ chức tài chính.

3. Bảo quản dự thầu được hoàn trả cho các nhà thầu không trúng thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo kết quả đấu thầu, hoặc khi nhà thầu có văn bản từ chối gia hạn hiệu lực của hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu.

Đối với nhà thầu trùng thầu, bảo quản dự thầu được hoàn trả sau khi nhà thầu thực hiện biện pháp đảo bảo thực hiện hợp đồng theo quy định tại diều 10 của quy chế này.

4. Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau:

a) Rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu mà hồ sơ vẫn còn hiệu lực;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng, hoặc đã thương thảo, hoàn thiện xong nhưng từ chối ký hợp đồng mà không có lý do chính đáng;

c) Nhà thầu trúng thầu không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại điều 10 quy chế này.

Điều 10. Bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ

1. Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước khi hợp đồng giao nhận thầu chợ có hiệu lực. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu và bằng 100% giá trị hợp đồng; nhà thầu trúng thầu phải nộp số tiền bảo đảm này vào một tài khoản do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện hướng dẫn theo quy định của pháp luật.

2. Sau khi nộp tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu, nhà thầu trúng thầu (bên nhận thầu) được hoàn trả tiền bảo đảm dự thầu.

3. Bên nhận thầu được nhận lại số tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên nhận thầu không được nhận lại tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.

Điều 11. Thời hạn nộp tiền bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ

1. Nhà thầu dự thầu phải thực hiện việc bảo đảm dự thầu chậm nhất là ba ngày trước ngày mở thầu. Nhà thầu nào không thực hiện bảo đảm dự thầu được quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Quy chế này sẽ không được dự thầu.

2. Nhà thầu trúng thầu (bên nhận thầu) phải nộp tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này chậm nhất là ba ngày sau khi ký hợp đồng giao nhận thầu.

Chương III

QUY TRÌNH THỦ TỤC ĐẤU THẦU

Điều 12. Thành lập Hội đồng tư vấn xét chọn thầu

1. Hội đồng tư vấn xét chọn thầu do Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập (theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện) hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập, thành phần cơ cấu gồm các thành viên sau đây:

a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng phòng Công Thương (đối với thị xã Cao Bằng là phòng Kinh tế).

c) Các ủy viên Hội đồng, gồm các thành viên là:

Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch;

Trưởng phòng Quản lý đô thị (đối với thị xã);

Trưởng phòng Tư pháp;

Chi cục Trưởng Chi cục Thuế;

Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu.

2. Hội đồng tư vấn xét chọn thầu thành lập tổ tư vấn đánh giá lựa chọn nhà thầu để giúp việc cho Hội đồng.

3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn xét chọn thầu được sử dụng từ nguồn kinh phí đấu thầu quy định tại điều 8 quy chế này.

Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tư vấn xét chọn thầu

1. Thông báo việc đấu thầu.

2. Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ sơ.

3. Thu phí đấu thầu và tiền ký quỹ bảo đảm dự thầu của nhà thầu dự thầu.

4. Cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến các chợ đấu thầu cho nhà thầu dự đấu thầu.

5. Tổ chức mời thầu, mở thầu và báo cáo kết quả đấu thầu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.

6. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu và ra thông báo công nhận nhà thầu trúng thầu.

Điều 14. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng tư vấn xét chọn thầu

1. Hội đồng tư vấn xét chọn thầu làm việc theo nguyên tắc tập thể biểu quyết theo đa số; trong trường hợp số phiếu ngang nhau, Chủ tịch Hội đồng quyết định kết quả xét thầu.

2. Các cuộc họp mở thầu, xét nhà thầu trúng thầu phải có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp.

Điều 15. Thông báo mời thầu

1. Thông báo mời thầu phải niêm yết tại Ban quản lý chợ, cơ quan tổ chức đấu thầu, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Việc mời thầu phải được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước ngày mở thầu tối thiểu ba mươi (30) ngày. Thông báo mời thầu gồm đầy đủ các nội dung sau:

a) Tên và địa chỉ cơ quan mời thầu, chợ đấu thầu, giá mời đấu thầu;

b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;

c) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nhận hồ sơ mời thầu;

d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu, nộp phí đấu thầu, tiền ký quỹ dự thầu;

e) Những chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu;

f) Thời hạn đóng thầu; ngày, giờ và địa điểm mở thầu;

g) Thời hạn giao thầu.

Điều 16. Hồ sơ mời thầu

Hồ sơ mời thầu gồm có:

1. Thông báo mời thầu;

2. Mẫu đơn dự đấu thầu;

3. Quy chế Đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

4. Các yêu cầu cơ bản đối với việc kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

5. Các thông tin liên quan đến chợ đấu thầu: Sơ đồ chợ, bản vẽ quy hoạch sắp xếp chợ, bản đổ trích do địa chính khu đất chợ, danh sách các thương nhân kinh doanh tại chợ, các quy định về chế độ thu, chi;

6. Kế hoạch đấu thầu đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và giá giói thầu;

7. Các phụ lực chi tiết khác kèm theo.

Điều 17. Hồ sơ dự thầu

1. Hồ sơ dự thầu bao gồm:

a) Đơn dự thầu theo mẫu quy định và do người đại diện hợp pháp của nhà thầu dự thầu ký tên;

b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu dự thầu có chức năng kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (có thể được bổ sung sau khi nhà thầu dự thầu trúng thầu hoặc được chỉ định thầu);

c) Phương án về tổ chức quản lý chợ;

d) Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ;

e) Giá dự thầu (kèm theo thuyết minh).

2. Hồ sơ dự thầu được đựng trong một phong bì niêm phong kín và nộp tại nơi quy định trong thông báo mời thầu.

3. Bên nhận hồ sơ dự thầu phải có biên nhận hồ sơ cấp cho nhà thầu dự thầu, trong đó ghi rõ tên của nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu, ngày giờ nhận hồ sơ và có đóng dấu, ký tên xác nhận của cơ quan nhận hồ sơ dự thầu.

4. Danh sách những nhà thầu dự thầu sẽ được niêm yết tại Ban quản lý chợ, cơ quan tổ chức đấu thầu, trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu và tại Hội đồng tư vấn xét chọn thầu chậm nhất là bảy ngày trước ngày mở thầu.

Điều 18. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu

1. Phòng Công Thương cấp huyện (đối với thị xã là phòng Kinh tế) là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn xét chọn thầu, có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.

2. Phòng Công Thương cấp huyện (đối với thị xã là phòng Kinh tế) có trách nhiệm bảo mật, quản lý kỹ hồ sơ tài liệu, thông tin của nhà thầu dự thầu và không được mở phong bì đựng hồ sơ dự thầu trước ngày giờ mở thầu.

Điều 19. Sửa đổi hồ sơ dự thầu

1. Sau khi đã nộp hồ sơ dự thầu, nếu nhà thầu dự thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu thì phải gửi văn bản cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự thầu, ghi rõ lý do sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự thầu. Việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự thầu ghi trong thông báo mời thầu (thời điểm đóng thầu).

2. Nội dung sửa đổi hồ sơ dự thầu cũng phải được để trong một phong bì niêm phong kín và cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự thầu có trách nhiệm bảo quản như hồ sơ dự thầu chính thức, không được mở ra trước ngày giờ mở thầu. Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự thầu sẽ không được chấp nhận.

3. Trường hợp Hội đồng tư vấn xét chọn thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, Hội đồng tư vấn xét chọn thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi bằng văn bản đến tất cả các nhà thầu dự thầu, đồng thời phải niêm yết rõ nội dung sửa đổi trong hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã niêm yết thông báo mời thầu. Trong trường hợp này, thời hạn nhận hồ sơ dự thầu sẽ được gia hạn thêm tối thiểu là mời lăm ngày kể từ ngày ra thông báo mời thầu để các nhà thầu dự thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ sơ xin dự thầu theo nội dung mới thay đổi.

4. Trong quá trình đánh giá và so sánh các hồ sơ dự thầu, Hội đồng tư vấn xét chọn thầu có thể yêu cầu nhà thầu dự thầu làm rõ các vấn đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của Hội đồng tư vấn xét chọn thầu và ý kiến trả lời của nhà thầu dự thầu phải được lập thành văn bản.

Điều 20. Mở thầu

1. Việc mở thầu sẽ được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu

2. Tất cả nhà thầu nộp hò sơ dự thầu được quyền tham dự buổi mở thầu.

3. Hội đồng tư vấn xét chọn nhà thầu họp để mở phong bì đựng hồ sơ dự thầu công khai trước mặt các nhà thầu dự thầu. Hội đồng tư vấn xét chọn nhà thầu sẽ kiểm tra hồ sơ dự thầu để xác định tính hợp lệ của từng hồ sơ dự thầu, chỉ có những hồ sơ hợp lệ mới được dự thầu.

Điều 21. Biên bản mở thầu

1. Nội dung của các cuộc họp mở thầu phải được lập biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (Hội đồng tư vấn xét chọn thầu và các nhà thầu dự thầu).

2.Biên bản mở thầu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên chợ đấu thầu;

b) Ngày, giờ, địa điểm mở thàu;

c) Tên và địa chỉ của bên mời thầu, các nhà thầu dự thầu;

d) Tóm tắt các nội dung cơ bản của các hồ sơ dự đấu thầu.

3. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được Hội đồng tư vấn xét chọn thầu ký xác nhận từng trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.

Điều 22. Đánh giá hồ sơ dự thầu

1. Hồ sơ dự thầu sẽ được đánh giá trên cơ sở thang điểm của các tiêu chuẩn giao nhận thầu như sau:

a) Năng lực, kinh nghiệm và phương án quán lý: 20 điểm

b) Kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ: 40 điểm

c) Giá dự thầu: 40 điểm

2. Đánh giá chi tiết: Đánh giá. Xếp hạng các nhà thầu dự thầu.

Điều 23. Xếp hạng và xét chọn nhà thầu trúng thầu

1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.

2. Sự dụng thang điểm tại Điều 22 để đánh giá cho điểm đối với từng tiêu chuẩn của hồ sơ dự thầu.

3. Trên cơ sở tổng hợp số điểm đã đạt của mỗi hồ sơ dự thầu để xếp hạng thầu và xét chọn nhà thầu trúng thầu.

4. Trong trường hợp các nhà thầu dự thầu có tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho nhà thầu tại địa phương nơi có chợ đấu thầu.

Điều 24. Phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu

1. Sau khi đánh giá, xếp hạng và xét chọn được nhà thầu trúng thầu, Hội đồng tư vấn xét chọn thầu chợ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả đấu thầu.

2. Kết quả đấu thầu được Hội đồng tư vấn xét chọn thầu công bố và thông báo cho nhà thầu trúng thầu ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thấu, nhà thầu trúng thầu phải tiến hành thương thảo ký kết hợp đồng giao nhận thầu với Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu chợ đấu thầu thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các phòng chức năng cấp huyện quản lý) hoặc với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (nếu chợ đấu thầu thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý). Trong thời hạn quy định, nếu nhà thầu trúng thầu không đến mà không có lý do chính đáng thì Hội đồng tư vấn xét chọn thầu sẽ thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và có thể giao thầu cho nhà thầu kế tiếp trong danh sách xếp hạng thầu.

4. Những khiếu nại liên quan đến công tác đấu thầu chỉ được thực hiện trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng thầu.

Điều 25. Hợp đồng giao nhận thầu chợ

Hợp đồng giao nhận thầu chợ gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Kết quả đấu thầu;

b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;

c) Các nội dung trong hồ sơ dự thầu.

Điều 26. Quy trình chỉ định thầu

Quy trình chỉ định thầu đối với trường hợp quy định tại Điều 6 gồm các bước:

1. Chuẩn bị các yêu cầu đối với chợ đấu thầu (tương tự hồ sơ mời thầu).

2. Gửi yêu cầu đối với chợ đấu thầu tới nhà thầu.

3. Đánh giá sự đáp ứng và thương thảo trực tiếp với nhà thầu.

4. Thẩm định kết quả chỉ định thầu.

5. Phê duyệt trong nội dung chỉ định thầu.

6. Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu.

7. Thương thảo hoàn thiện hợp đồng.

8. Ký kết hợp đồng.

Điều 27. Đấu thầu lại

Việc đấu thầu lại được tổ chức khi có một trong các trường hợp sau:

1. Có sự vi phạm các quy định về đấu thầu.

2. Tất cả các nhà thầu dự thầu không đạt yêu cầu đấu thầu.

Điều 28. Về thay đổi chỉ tiêu giao nhận thầu trong quá trình thực hiện hợp đồng

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ, nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu giao thầu như: phí chợ, thuế đất chợ, phí bãi giữ xe, phí vệ sinh, quy mô chợ thay đổi và các yếu tố khác có liên quan thì các chỉ tiêu đã giao nhận thầu sẽ được hai bên (giao thầu và nhận thầu) xem xét và thảo thuận điều chỉ lại cho phù hợp với tình hình, điều kiện mới.

Chương IV

QUẢN LÝ CHỢ ĐÃ ĐẤU THẦU

Điều 29. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà thầu trúng thầu hoặc được chỉ định thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ

1. Công tác quản lý chợ:

a) Xây dựng bộ máy tổ chức kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Tổ chức thu các khoản thu từ các dịch vụ kinh doanh khai thác và quản lý chợ theo quy định tại Khoản 2 Điều này; đồng thời, chịu trách nhiệm trang trải chi phí cho hoạt động của bộ máy quản lý chợ và các khoản thu nộp được quy định trong hợp đồng giao nhận thầu chợ;

b) Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ sinh, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ. Bố trí nhà kho (nếu có đủ điều kiện) để các thương nhân có thể gửi hàng qua đêm khi có nhu cầu và đảm bảo an toàn về hàng hóa cho thương nhân khi được nhận gửi hàng;

c) Ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;

d) Quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh tại chợ theo nội quy chợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và các quy định của pháp luật;

e) Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi chợ;

f) Chủ động và phối hợp vơi các cơ quan chức năng phổ biến, hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc những thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện đúng và đầy đủ theo nội quy của chợ và quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh tại chợ;

g) Bảo quản, duy trì tu dưỡng thường xuyên cơ sở vật chất của chợ; đề xuất Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt phương án, kinh phí và phối hợp tổ chức thực hiệ các công trình sửa chữa lơn, cải tạo nâng cấp, mở rộng chợ, để bảo đảm hoạt động của chợ được an toàn, văn minh, hiệu quả;

h) Thực hiện báo cáo tình hình kinh doanh buôn bán tại chợ, biến động thị trường, giá cả tại chợ cho các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật;

i) Tuân thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh, khai thác và quản lý chợ, về sử dụng lao động, về tổ chức kinh doanh, hoạch kế toán và quy định của hợp đồng giao nhận thầu;

k) Sau khi được giao nhận thầu, có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi thường đối với các thiệt hại xảy ra tại chợ, nếu các tổn thất, thiệt hại do chủ quan của đơn vị nhận thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ gây ra.

2. Các khoản thu tại chợ:

a) Nhà thầu nhận thầu quản lý chợ chỉ được phép tổ chức thu các khoản thu, các loại phí theo quy định đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được thể hiện trong hợp đồng giao nhận thầu và các khoản thu hộ cho các đơn vị khác như điện, nước, thu gom rác ... theo hợp đồng thỏa thuận của các đơn vị có liên quan.

b) Thông báo công khai tại chợ các khoản, mục thu theo quy định của hợp đồng giao nhận thầu.

c) Việc thu phí phải sử dụng các phiếu thu theo quy định của cơ quan thuế, phải lưu giữ đầy đủ các sổ sách kế toán thu, chi và chứng từ theo quy định của pháp luật.

3. Nghĩa vụ thuế: Phải thực hiện chế độ quyết toán, báo cáo tài chính và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

4. Xử lý các vi phạm tại chợ:

a) Phát hiện xử lý theo nội quy chợ và đề xuất với cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các trường hợp kinh doanh vi phạm nội quy chợ và các quy định của pháp luật.

b) Hòa giải và giải quyết những mâu thuẫn phát sinh giữa các trong chợ theo nội quy chợ.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

Điều 30. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Chủ trì phối hợp với các cơ sở, ban, nghành có liên quan hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh; đề xuất xây dựng, ban hành các chính sách, cơ chế về công tác quản lý chợ trên địa bàn.

2. Chủ trì thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn theo đề nghị của UBND các huyện và thị xã bảo đảm phù hợp với quy hoạch phát triển nghành thương mại trên địa bàn tỉnh, trong đó có quy hoạch phát triển mạng lưới chợ; hướng dẫn, đôn đốc các huyện và thị xã triển khai thực hiện kế hoạch đã đề ra.

Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

1. Phối hợp với Sở Công Thương đê nghị Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách chợ cần chuyển đổi mô hình quản lý theo phương thức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

2. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền chủ trì, chỉ đọ các đơn vị chức năng thuộc huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức đấu thầu các chợ trên địa bàn (theo danh mục đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt) và chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại Điều 6.

3. Hướng dẫn các nhà thầu, chỉ định thầu, các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý thực hiện đúng các quy định của Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; đồng thời thực hiện công tác quản lý hành chính nhà nước đối với các chợ sau khi đã giao thầu.

4. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền ký hợp đồng giao nhận thầu đối với các chợ hạng 2, hạng 3 trên địa bàn huyện.

Điều 32. Trách nhiệm của phòng Công Thương (đối với thị xã là phòng Kinh tế)

1. Có trách nhiệm làm đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đấu thầu chợ, là cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn xét chọn thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ. Có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu như quy định tại Điều 18 của Quy chế này.

2. Có kế hoạch phối hợp kiểm tra thường xuyên các hoạt động của các chợ đã được giao thầu cũng như tình hình kinh doanh của các thương nhân kinh doanh tại chợ để ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.

3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết các khiếu nại tố cáo của các đối với các nhà thầu được giao thầu chợ.

4. Tổ chức phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của chợ.

5. Tổng hợp tình hình, báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Công Thương về hoạt động của các chợ đã giao thầu; đề nghị Sở Công Thương tổ chức đào tạo. tập huấn về nhiệp vụ chuyên môn về quản lý cho các nhà thầu được giao thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn.

6. Có trách nhiệm kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét và thỏa thuận điều chỉnh lại các nội dung của hợp đồng giao nhận thầu nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu giao thầu như quy định tại Điều 27 của Quy chế này.

Điều 33 Trách nhiệm của phòng Tài chính - Kế hoạch

1. Phòng tài chính - Kế hoạch cấp huyện là thành viên của Hội đồng tư vấn xét chọn thầu. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với phòng Công Thương (đối với thị xã là phòng Kinh tế) và các đơn vị chức năng trong việc tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

2. Chịu trách nhiệm xác định giá gói thầu để làm cơ sở cho công tác đấu thầu.

3. Hướng dẫn, kiểm tra doanh nghệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ thực hiện thu, chi đúng theo các quy định tài chính hiện hành.

4. Tiếp nhận, quản lý tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ đối với các chợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện ký hợp đồng giao thầu như quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Quy chế này.

Điều 34. Trách nhiệm của Chi cục Thuế

1. Chi cục Thuế là thành viên của Hội đồng tư vấn xét chọn thầu. Có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Phòng Công Thương (đối với thị xã là phòng Kinh tế) và các đơn vị chức năng trong việc tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

2. Hướng dẫn các nhà thầu và các thương nhân kinh doanh tại chợ thực hiện nghĩa vụ thuế theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 35 Trách nhiệm của các phòng Quản lý đô thị thị xã, Tài nguyên và Môi trường, tư pháp

Các phòng Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi Trường, Tư pháp là thành viên của Hội đồng tư vấn xét chọn thầu, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với phòng Kinh tế (hoặc Phòng Công Thương) và các đơn vị chức năng trong việc tổ chức đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.

Điều 36 Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn

1. Ủy ban nhân dân các xã, phường thị trấn có chợ đấu thầu có nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan chức năng cấp huyện trọng công tác tổ chức đấu thầu.

2. Trách nhiệm chính trong việc hỗ trợ doanh nghiệp chợ duy trì tốt trật tự an ninh trong phạm vi chợ và các khu vực chung quan chợ.

Chương VI

KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 37. Kiểm tra về đấu thầu

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc kiểm tra công tác đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ và xử lý các phạm trong trường hợp có phát sinh.

2. Các cơ quan chức năng cấp huyện và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu thực hiện chức năng kiểm tra trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công.

3. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm làm sai lệch kết quả đấu thầu, Hội đồng tư vấn xét chọn thầu có trách nhiệm kiến nghị xử lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ chức đấu thầu lại.

Điều 38. Xử lý vi phạm

Nhà thầu dự thầu, đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39. Căn cứ nội dung Quy chế này, Giám đốc Sở Công Thương phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh và các Sở nghành liên quan Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tham gia thực hiện Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 40. Trong quá trình thực hiện Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng nếu có vướng mắc hoặc Chính phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội dung Quy chế này, giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp các Sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung thay thế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định ./.