ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1212/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 19 tháng 6 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin - truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 286/TTr-STTTT ngày 03 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1212/QĐ-UBND ngày 19/6/2013 của UBND tỉnh Sơn La)
1. Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
2. Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin - truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
3. Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015.
4. Quyết định số 3179/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015.
5. Công văn số 3601/BTTTT-ƯDCNTT ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ.
6. Căn cứ kết quả tiếp nhận và xử lý thủ tục hành chính trong những năm qua; kết quả khảo sát, hiệu quả sử dụng đối với các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã triển khai trên trang/cổng thông tin điện tử.
II. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
1. Mức độ sẵn sàng hạ tầng
1.1. Hệ thống truyền dẫn
- 100% các huyện, thành phố và 188 xã, phường, thị trấn được kết nối thông tin quang; Hệ thống mạng điện thoại cố định, Internet có 65 điểm truy nhập thuê bao điện thoại cố định, 126 điểm truy nhập mạng xDSL. 168/204 các xã, phường được phủ sóng 3G của 3 mạng Viễn thông Sơn La, Mobiphone Sơn La và Viettel Sơn La tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối mạng Internet tốc độ cao.
- Hệ thống hạ tầng mạng chuyên dụng theo đề án của Chính phủ đã được đầu tư lắp đặt đến 100% các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong
tỉnh. Hiện đang chuẩn bị triển khai pha 3 kết nối đến các xã.
- 100% các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố đã được đầu tư hệ thống cổng thông tin điện tử, trang bị máy chủ hệ thống mạng LAN nội bộ, kết nối mạng WAN diện rộng, Internet; có trên 70% số máy tính của các đơn vị đã được kết nối Internet.
- Hạ tầng bảo đảm an toàn, an ninh thông tin: Tại trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh được đầu tư thiết bị (Router) định tuyến dữ liệu và (firewall) tường lửa, thiết bị sao lưu dự phòng dữ liệu đảm bảo an toàn, an ninh mạng; các phần mềm (Bkav, CMC, kaperkey) diệt virut đã trang bị sử dụng trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp tỉnh Sơn La.
- Tuy nhiên các sở, ban, ngành chưa được đầu tư các thiết bị như Router, Firewwall để đảm bảo an toàn, an ninh dữ liệu. Hạ tầng mạng Lan, Internet, mạng WAN tại các xã, phường, thị trấn hầu hết chưa được đầu tư; đa số máy tính được trang bị cho các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố; xã, phường, thị trấn đã cũ và hư hỏng nhiều.
1.2. Mức độ sẵn sàng về nhân lực
- Công tác quản lý về công nghệ thông tin được quan tâm củng cố tổ chức bộ máy của Sở Thông tin và Truyền thông, phòng Văn hoá thông tin các huyện, thành phố, nhằm tăng cường chức năng tham mưu đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT).
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng cán bộ chuyên trách về CNTT tại các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh được chú trọng quan tâm, cơ bản đáp ứng yêu cầu tiếp cận các ứng dụng công nghệ mới. Tuy nhiên tại một số cơ quan, đơn vị vẫn bố trí cán bộ CNTT kiêm nhiệm.
- Năng lực ứng dụng CNTT đối với cán bộ công chức tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh đã từng bước được nâng cao, đại đa số cán bộ, công chức đã sử dụng máy tính và các ứng dụng phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tuy nhiên tại cấp huyện và xã vẫn còn một bộ phận đội ngũ cán bộ, công chức chưa tiếp cận với CNTT trong thực thi nhiệm vụ công tác chuyên môn.
1.3. Nguồn lực tài chính
Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thành phố đã quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật mạng, xây dựng triển khai một số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Tuy nhiên do nguồn lực tài chính vẫn còn hạn hẹp chưa đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh phát triển các dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình.
1.4. Mức độ sẵn sàng tham gia dịch vụ công trực tuyến
- Tỉnh Sơn La đã xây dựng hệ thống cổng thông tin điện tử, cung cấp công khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ và chính xác trên môi trường mạng những thông tin theo quy định của Khoản 2, Điều 28 Luật Công nghệ thông tin.
- Hiện có 30 Website thuộc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đảm bảo cho việc tích hợp cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, cập nhật các thông tin hoạt động của cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên mới chỉ có 15% cơ quan, đơn vị cung cấp kịp thời, đầy đủ những thông tin theo quy định của Khoản 2 Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin qua Trang thông tin điện tử.
- Cổng thông tin điện tử (TTĐT) tỉnh Sơn La đã cung cấp trên 1.000 thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sơn La ở mức độ 2 bao gồm: Thông tin về dịch vụ hành chính công, quy trình, thủ tục, mẫu biểu, thời gian, đơn vị thực hiện. Người sử dụng có thể tải về (download) hồ sơ, mẫu đơn để điền thông tin chuyển, nộp cho cơ quan nhà nước liên quan bằng các văn bản điện tử giao dịch trên môi trường mạng; Cổng TTĐT tỉnh Sơn La hiện đang cung cấp 03 dịch vụ công mức độ 3 cho công dân và doanh nghiệp.
- Tuy nhiên theo đánh giá xếp hạng của Bộ Thông tin và Truyền thông, Cổng TTĐT tỉnh Sơn La xếp thứ 51/62 tỉnh, thành phố của cả nước (xếp thứ 46/62 tỉnh, thành phố về mức độ cung cấp thông tin, thứ 51/62 tỉnh, thành phố về cung cấp dịch vụ hành chính công, thứ 61/62 tỉnh, thành phố về số lần truy cập). Toàn tỉnh có 3.125/6.344 cán bộ, công chức đã được trang máy tính, đạt tỷ lệ 49,2%. Trong đó tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đạt tỷ lệ trung bình 79% (1.773/2.245 cán bộ, công chức); cấp xã đạt tỷ lệ trung bình 32,9% (1.352/4.099 cán bộ công chức).
2. Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Tỉnh Sơn La xây dựng lộ trình cung cấp 27 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 giai đoạn 2013 - 2015 theo danh mục nhóm các dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 3, ban hành tại Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ đối với các cơ quan hành chính nhà nước, gồm:
Đăng ký kinh doanh (05 dịch vụ); cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (03 dịch vụ); cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng (02 dịch vụ); cấp giấy phép xây dựng (04 dịch vụ); cấp giấy phép đầu tư (02 dịch vụ); Cấp chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ diều kiện hành nghề y, dược(04 dịch vụ); lao động, việc làm (03 dịch vụ); cấp, đổi giấy phép lái xe; giải quyết khiếu nại, tố cáo; đăng ký tạm trú, tạm vắng; khai thuế qua mạng.
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sơn La, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và cải cách hành chính, tăng cường mức độ, phạm vi cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước được minh bạch hơn, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn đến năm 2015 cung cấp 24 dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 (năm 2013 cung cấp 10 dịch vụ hành chính công, năm 2014 cung cấp thêm 13 dịch vụ hành chính công, năm 2015 cung cấp thêm 04 dịch vụ hành chính công), được tích hợp lên hệ thống cổng thông tin điện tử, phục vụ các tổ chức, công dân và doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến cuối năm 2013, xây dựng và cung cấp 10 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được tích hợp, đăng tải lên hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh
a) Đăng ký kinh doanh
- Đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với công ty TNHH một thành viên.
- Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên.
- Đăng ký thay đổi ngành nghề kinh doanh đối với công ty TNHH một thành viên.
- Đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
- Cấp giấy phép kinh doanh Karaoke.
b) Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện
- Cấp giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh hành nghề luật sư.
- Thành lập văn phòng công chứng.
- Cấp giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty Luật TNHH một thành viên.
c) Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
- Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình.
- Cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư hoạt động xây dựng.
2.2. Đến cuối năm 2014, xây dựng và cung cấp 13 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được tích hợp, đăng tải lên Hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh
a) Cấp giấy phép xây dựng
- Cấp giấy phép xây dựng công trình.
- Cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư.
- Cấp phép xây dựng dành cho nhà ở riêng lẻ.
- Loại công trình khác.
b) Cấp giấy phép đầu tư
- Thủ tục đăng ký điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh trong giấy chứng nhận đầu tư.
- Đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư.
c) Cấp chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ diều kiện hành nghề y, dược
- Cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề dược.
- Cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc.
d) Lao động, việc làm
- Cấp sổ lao động.
- Cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm cho các doanh nghiệp.
- Gia hạn giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm cho doanh nghiệp.
2.3. Đến cuối năm 2015 xây dựng và cung cấp 04 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 được tích hợp, đăng tải lên hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh
a) Cấp, đổi giấy phép lái xe.
b) Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
c) Đăng ký tạm trú, tạm vắng.
d) Khai thuế qua mạng.
1. Số liệu chung
- Tỉnh Sơn La hiện có 19 cơ quan sở, ban, ngành cấp tỉnh; 16 tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp tỉnh; có 10 huyện, 01 thành phố; 204 xã, phường, thị trấn.
- Tổng số thủ tục hành chính của tỉnh: 1.079 thủ tục.
- Tổng số thủ tục hành chính dự kiến cung cấp ở mức độ 3 đến năm 2015: 27 bộ thủ tục.
- Tổng số thủ tục hành chính dự kiến cung cấp ở mức độ 3, 4 đến năm 2020: 40 bộ thủ tục.
2. Danh mục các dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 cung cấp trong giai đoạn 2011 - 2015
STT | Tên dịch vụ công trực tuyến | Mức dịch vụ công trực tuyến | Cơ quan chủ trì xử lý | Cơ quan đồng xử lý |
I | NĂM 2013 |
|
|
|
1. 1.1.
1.2.
1.3.
1.4. | Đăng ký kinh doanh Đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với Công ty TNHH một thành viên Đăng ký thay đổi chủ sở hữu Công ty TNHH một thành viên Đăng ký thay đổi ngành nghề kinh doanh đối với Công ty TNHH một thành viên Đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân. | 3 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Cục Thuế tỉnh |
1.5. | Cấp giấy phép kinh doanh Karaoke. | 3 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
2.
2.1.
2.2.
2.3. | Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Cấp giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh hành nghề Luật sư Thành lập văn phòng công chứng Cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty Luật TNHH một thành viên | 3 | Sở Tư pháp | Cục Thuế tỉnh |
3.
3.1.
3.2. | Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình Cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư hoạt động xây dựng | 3 | Sở Xây dựng |
|
II | NĂM 2014 |
|
|
|
1 1.1
1.2 | Cấp Giấy phép xây dựng Cấp Giấy phép xây dựng công trình Cấp Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư | 3 | Sở Xây dựng |
|
1.3 | Cấp phép xây dựng dành cho nhà ở riêng lẻ |
| UBND các huyện, thành phố |
|
1.4 | Loại công trình khác |
|
|
|
2 2.1
2.2 | Cấp giấy phép đầu tư Thủ tục đăng ký điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh trong giấy chứng nhận đầu tư. Đăng ký điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư. | 3 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
3
3.1
3.2
3.3
3.4 | Cấp chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ diều kiện hành nghề y, dược Cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh. Cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề dược. Cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Cấp, cấp lại, gia hạn, bổ sung giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc. | 3 | Sở Y tế |
|
4 4.1 4.2
4.3 | Lao động, việc làm Cấp sổ lao động Cấp giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm cho các doanh nghiệp Gia hạn giấy phép hoạt động giới thiệu việc làm cho doanh nghiệp | 3 | Sở Lao động -Thương binh và Xã hội |
|
III | NĂM 2015 |
|
|
|
1 | Cấp, đổi giấy phép lái xe | 3 | Sở Giao thông Vận tải |
|
2 | Giải quyết khiếu nại, tố cáo |
| Thanh tra tỉnh | Thanh tra các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
3 | Đăng ký tạm trú, tạm vắng |
| Công an tỉnh | Công an các huyện, thành phố, công an các xã phường, thị trấn |
4 | Khai thuế qua mạng |
| Cục Thuế tỉnh | Tổ chức T-VAN và tổ chức cung cấp chứng thư số |
3. Lộ trình triển khai trong giai đoạn 2011 - 2015
3.1. Từ tháng 3 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014
Xây dựng 10 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
3.2. Từ tháng 5 năm 2014 đến tháng 2 năm 2015
Thực hiện liên thông các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 khi đủ điều kiện, trong đó có các dịch vụ công trực tuyến giữa các sở ngành và dịch vụ công trực tuyến liên thông từ cấp huyện lên cấp tỉnh. Xây dựng 13 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
3.3. Từ tháng 3 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015
Hoàn thiện các dịch vụ công trực tuyến trọng điểm mức độ 3; thực hiện liên thông tất cả các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 theo quy định của Chính phủ. Ngoài các dịch vụ công trực tuyến phải triển khai, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý của cơ quan để sớm đưa các dịch vụ công mức độ 3 phục vụ người dân và doanh nghiệp. Xây dựng 04 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm giai đoạn 2011 - 2015.
4. Định hướng đến năm 2020
4.1. Tiếp tục triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên. Cung cấp từ 30 - 40 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 10 - 15 dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
4.2. Hoàn thiện các dịch vụ công cấp xã.
4.3. Lựa chọn một số dịch vụ công đang ở mức độ 3 để nâng cấp thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
4.4. Mỗi sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố còn lại phải cung cấp ít nhất 3 dịch vụ công mức độ 3 theo lĩnh vực mình quản lý.
1. Giải pháp hành chính
Xây dựng và ban hành các quy định, quy chế quản lý, hướng dẫn khai thác, sử dụng có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến; các biện pháp an toàn bảo mật trong ứng dụng công nghệ thông tin theo lộ trình.
2. Giải pháp kỹ thuật, công nghệ
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ mới đáp ứng yêu cầu xây dựng hoàn thiện phần mềm cung cấp dịch vu công trực tuyến đăng tải trên hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước mức độ 3 trở lên.
3. Giải pháp nhân lực
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin giai đoạn 2013 - 2015, đối với cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, huyện đáp ứng yêu cầu trình độ, năng lực quản lý, vận hành, khai thác cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên.
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
Tăng cường công tác lãnh đạo, điều hành, đôn đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch, dự toán kinh phí triển khai thực hiện các dự án cung cấp dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2013 - 2015, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Giải pháp nâng cao nhận thức, thu hút người sử dụng
Tuyên truyền, phổ biến nội dung kế hoạch lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, Cổng TTĐT của tỉnh; xuất bản ấn phẩm tuyên truyền, sổ tay hướng dẫn cung cấp dịch vụ hành chính công; tổ chức các hội nghị tập huấn, triển khai các kênh đối thoại, lắng nghe và giải đáp các ý kiến, góp ý của tổ chức, cá nhân về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
6. Giải pháp tài chính
Cân đối, bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho đầu tư, phát triển hạ tầng, đẩy mạnh ứng dụng phần mềm thuộc các chương trình, dự án cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 giai đoạn 2013 - 2015.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo, chí tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung kế hoạch lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến; xuất bản ấn phẩm tuyên truyền, hướng dẫn cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến; tổ chức tập huấn, triển khai các kênh đối thoại, giải đáp các ý kiến, góp ý về cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Chủ trì tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng và ban hành các quy định, quy chế quản lý, hướng dẫn khai thác, sử dụng có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến; các biện pháp an toàn bảo mật trong ứng dụng công nghệ thông tin theo lộ trình.
- Hướng dẫn, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, dự toán kinh phí triển khai thực hiện các dự án cung cấp dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2013 - 2015, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giám sát, đôn đốc triển khai các chương trình, dự án phát triển hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đã được UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất của Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực công nghệ thông tin giai đoạn 2013 - 2015, đáp ứng yêu cầu trình độ, năng lực quản lý, vận hành, khai thác cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trở lên.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh cân đối bố trí nguồn kinh phí đầu tư thực hiện các dự án cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình.
- Chủ trì thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, các dự án đầu tư cung cấp các dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình.
4. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho đầu tư, phát triển hạ tầng, đẩy mạnh ứng dụng phần mềm thuộc các chương trình, dự án cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 giai đoạn 2013 - 2015.
- Thẩm định, hướng dẫn thanh, quyết toán các dự án hoàn thành.
5. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ lộ trình cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung kế hoạch lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Xây dựng và ban hành các quy định, quy chế quản lý, tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí triển khai thực hiện các dự án cung cấp dịch vụ công trực tuyến giai đoạn 2013 - 2015, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh./.
- 1 Chỉ thị 25/2013/CT-UBND tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh triển khai ứng dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến trong cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020
- 3 Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050
- 5 Công văn 3601/BTTTT-ƯDCNTT xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Nghị định 43/2011/NĐ-CP do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6 Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 7 Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 9 Luật Công nghệ thông tin 2006
- 10 Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1367/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013 - 2015 và đến năm 2020
- 2 Quyết định 2201/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3 Chỉ thị 25/2013/CT-UBND tăng cường chỉ đạo đẩy mạnh triển khai ứng dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến trong cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4 Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn 2050