UBND TỈNH NGHỆ AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1217/1998/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU KHOẢN CỦA "QUY ĐỊNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN" BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 288/QĐUB NGÀY 28/01/1997
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND các cấp (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994,
Căn cứ Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996;
Căn cứ Thông tư của liên bộ, các Bộ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/CP và 92/CP của Chính phủ về ban hành và bổ sung sửa đổi Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng các Sở, ngành có liên quan.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều I: Sửa đổi bổ sung một số điều khoản của quy định thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã ban hành kèm theo Quyết định số 288/QĐUB ngày 28/01/1997 như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Bổ sung như sau:
2. Việc quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải tuân thủ Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996; Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 và Thông tư hướng dẫn của Liên bộ xây dựng - Kế hoạch và Đầu tư tài chính, các Bộ liên quan về công tác quản lý đầu tư và xây dựng.
Điều 2: Khoản 2:
Sở xây dựng: Nay bổ sung, sửa đổi như sau:
Điểm 3: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá thống nhất quản lý Nhà nước về giá xây dựng, chủ trì phối hợp với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.
Điểm 4: Tổ chức việc thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, dự toán các công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi trên địa bàn do UBND tỉnh quyết định đầu tư và tham gia quyết toán công trình khi hoàn thành.
Khoản 3: Cục đầu tư phát triển:
Bổ sung thêm: Hướng dẫn, giúp đỡ, kiểm tra cơ quan tài chính huyện, thành phố, thị xã, phường xã quản lý cấp phát vốn theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước quy định.
Định kỳ năm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB trên địa bàn (kể cả cấp huyện xã và tương đương) báo cáo UBND tỉnh.
Khoản 5: Sở quản lý xây dựng chuyên ngành:
Điểm 5 sửa đổi như sau: các Sở sau đây được giao việc tổ chức việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các công trình chuyên ngành.
Sở công nghiệp: Công trình điện mở, hầm lò.
Sở Nông nghiệp và PTNT: Trồng trọt, chăn nuôi, giống cây, giống con.
Sở thủy sản: Nuôi trồng thủy sản.
Điều 4: Thực hiện công tác kế hoạch hóa đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Sửa đổi điểm d khoản 2 như sau:
d. Kế hoạch thực hiện dự án: Vốn thực hiện dự là vốn thực hiện xây dựng mua sắm thiết bị; chuyển giao công nghệ...
Điều kiện ghi kế hoạch là có thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán được duyệt. Đối với dự án nhóm b, hoặc dự án đấu thầu nếu chưa có thiết kế - Tổng dự toán được duyệt thì phải có quyết định đầu tư và thiết kế kỹ thuật (hoặc dự toán đối với dự án đầu tư mua sắm thiết bị) được người có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 5: Quy định lập báo cáo nghiên cứu dự án đầu tư.
Sửa đổi 4 điểm như sau:
Nội dung lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi, quy định hồ sơ trình duyệt dự án, nội dung thẩm định dự án và phê duyệt dự án đầu tư thực hiện theo điều 12, 13, 14 (sửa đổi) 15, 16 của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1996 và Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ và Thông tư của Bộ kế hoạch - đầu tư về lập báo cáo nghiên cứu dự án đầu tư.
Điều 6: Thẩm định và quyết định đầu tư sửa đổi khoản 2 như sau:
Quyết định đầu tư:
UBND tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C: ủy quyền cho UBND thành phố Vinh quyết định đầu tư các dự án cho Ngân sác thành phố, phường, xã đầu tư có tổng mức dưới một tỷ đồng; ủy quyền cho UBND thị xã Cửa Lò và các huyện quyết định đầu tư các dự án do ngân sách thị xã, huyện, phường, xã, thị trấn có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoặc chuyên ngành thì trước khi quyết định đầu tư, UBND huyện, thành phố, thị xã phải lấy ý kiến thỏa thuận của cơ quan quản lý chuyên ngành kỹ thuật như: Xây dựng công nghiệp, giao thông vận tải, thủy sản nông nghiệp và PTNT...
Chương III
THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Điều 7: Nội dung thực hiện dự án đầu tư và xây dựng chủ đầu tư phải thực hiện đúng trình tự quy định tại điều 22 (sửa đổi) Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành tại Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ.
Điều 11: Thẩm định phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán:
Nay sửa đổi, bổ sung như sau:
Thẩm định TKKT - TDT:
1. Thẩm định thiết kế kỹ thuật (TKKT).
Tất cả các công trình xây dựng phải được thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công.
1.1. Các công trình do UBND tỉnh quyết định đầu tư, việc tổ chức thẩm định được giao cụ thể như sau:
Sở xây dựng: Các công trình về xây dựng, giao thông, thủy lợi.
Sở công nghiệp: Các công trình về điện, mỏ, hầm lò.
Sở thủy sản: Các công trình về nuôi trồng thủy sản.
Sở nông nghiệp và PTNT: Các công trình trồng trọt, chăn nuôi, giống cây, giống con.
1.2. Các công trình thuộc dự án do UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò quyết định đầu tư thì UBND huyện (thành thị) tổ chức việc thẩm định.
Trong quá trình thẩm định, cơ quan được giao tổ chức thẩm định có thể sử dụng các tổ chức tư vấn có đủ tư cách pháp nhân để thẩm định những nội dung cần thiết hoặc toàn bộ hồ sơ thiết kế tùy theo quy mô, tính chất của từng công trình; được phép mời chuyên gia ngành tham gia thẩm định thiết kế công trình khi cần thiết.
2. Thẩm định tổng dự toán, dự toán:
Dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư do Sở quản lý xây dựng chuyên ngành được giao tại khoản 1.1. tổ chức thẩm định.
Dự án do UBND thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, các huyện quyết định đầu tư do các phòng ban quản lý, XDCB của thành, thị, huyện tổ chức thẩm định.
Các dự án (hoặc gói thầu) tổ chức đấu thầu thì việc thẩm định tổng dự toán, dự toán (gọi là giá xét thầu) được thực hiện sau khi tổ chức đóng thầu và phải bảo đảm thời gian mở thầu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung công tác thẩm định thiết kế - tổng dự toán, dự toán và thời gian thẩm định thực hiện theo quy định trong quy chế lập, thẩm định, xét duyệt thiết kế công trình tại Quyết định số 497/BXD-GĐ ngày 18/9/1996, quyết định số 541/1997/GĐ-BXD ngày 21/11/1997 và Thông tư hướng dẫn việc lập và quản lý giá xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư số 23/BXD-VKT ngày 15/12/1994 của Bộ xây dựng.
4. Hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, dự toán sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt - chủ đầu tư phải gửi một bộ về Sở xây dựng để lưu giữ và quản lý (bao gồm cả các công trình của huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò).
Điều 13: Cấp giấy phép xây dựng:
Bổ sung thêm điểm 2 như sau:
Loại công trình yêu cầu cấp giấy phép xây dựng, thủ tục hồ sơ, thời hạn, thẩm quyền trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép và trách nhiệm chủ đầu tư thực hiện theo điều 28 (sửa đổi) của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ và điều 8, 9, 10, 11, 12 của quy định quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo quyết định số 3540/QĐUB ngày 27/9/1996 của UBND tỉnh.
Điều 14: đấu thầu và chỉ đấu thầu.
Bổ sung sửa đổi điểm 1 như sau: Tất cả các công trình thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên phải thực hiện đấu thầu theo quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP ngày 26/7/1996, Nghị định bổ sung sửa đổi quy chế đấu thầu số 93/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ và quy chế đấu thầu hiện hành của UBND tỉnh.
Điều 15: Hành nghề xây dựng:
Sửa đổi điểm 1, 2 như sau:
Tất cả các đơn vị hành nghề tư vấn thiết kế xây dựng và xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề do Sở xây dựng cấp (đối với chứng chỉ hành nghề tư vấn thiết kế, xây dựng công trình điện cao hạ thế do Sở công nghiệp cấp). các đơn vị hành nghề xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An có chứng chỉ do các cơ quan TW hoặc các tỉnh khác cấp đều phải đăng ký tại Sở xây dựng.
Cơ quan cấp phát vốn không được cấp phát cho những công trình: do các đơn vị thi công không có chứng chỉ hành nghề xây dựng do cấp có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký hoạt động trên địa bàn (đối với đơn vị ngoài tỉnh) hoặc hành nghề ngoài nội dung quy định của chứng chỉ, hoặc lấy danh nghĩa đơn vị có tư cách pháp nhân nhưng không hoạt động mà cho những tổ chức, cá nhân không có pháp nhân thi công.
Điều 18: Cấp vốn và thanh toán:
Sửa đổi khoản 1 như sau: 1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách địa phương và vốn vay ưu đãi được ghi kế hoạch hàng năm, Cục đầu tư phát triển có trách nhiệm lập kế hoạch vốn để Sở Tài chính - Vật giá chuyển vốn theo quy chế tại Quyết định số 1578/QĐUB ngày 29/4/1997. Các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn OECF phải thực hiện theo Thông tư số 16/1997/TTBKH ngày 23/12/1997 của Bộ kế hoạch và đầu tư; Thông tư số 89/1997/TT-BTC ngày 18/12/1997 của Bộ tài chính và quy định hiện hành của tỉnh.
Điều 21: Quyết toán vốn đầu tư, nay sửa đổi như sau:
1. Tất cả các dự án đầu tư tại địa phương sử dụng bằng các nguồn vốn, chủ đầu tư phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại điều 36, điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng.
2. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư khi dự án đầu tư hoàn thành được quy định như sau:
2.1. Cục đầu tư phát triển chủ trì tổ chức thẩm tra, báo cáo quyết toán các dự án đầu tư do UBND tỉnh quyết định đầu tư (trừ một số dự án nêu tại khoản 2, 3 khoản này).
2.2. Cơ quan tài chính huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò chủ trì tổ chức thẩm tra, báo cáo quyết toán các dự án do UBND huyện (thành, thị) quyết định đầu tư.
2.3. Đối với một số dự án nhóm B hoặc dự án đầu tư có tính đặc thù (vốn vay, vốn huy động, vốn viện trợ, vốn không cấp phát qua Cục đầu tư phát triển ...) UBND tỉnh sẽ có văn bản lập tổ tư vấn hoặc chỉ định cơ quan chủ trì thẩm tra, báo cáo quyết toán vốn đầu tư. nếu không có văn bản của UBND tỉnh chỉ định thì Cục đầu tư phát triển chủ trì tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán.
2.4. Cơ quan giao chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán lập văn bản thẩm tra trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
3. Kinh phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo Thông tư số 66/TC -ĐTPT ngày 02/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
4. Giao cho Sở Tài chính - Vật giá kiểm tra tình hình quyết toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành. Cục đầu tư phát triển có trách nhiệm tổng hợp đánh giá hiệu quả đầu tư hàng năm của các dự án hoàn thành. Cơ quan tài chính các huyện (thành, thị) có trách nhiệm báo cáo, cung cấp tài liệu phục vụ công tác kiểm tra, tổng hợp quyết toán.
5. Chủ đầu tư phải có trách nhiệm gửi quyết định phê duyệt quyết toán cho các cơ quan cho các cơ quan cấp phát cho vay để làm chứng từ tất toán tài sản.
Điều II: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều III: Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò, chủ đầu tư các dự án, thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020 kèm theo Quyết định 15/2013/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 160/2014/QĐ-UBND sửa Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 475/2013/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về phân cấp Quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý cấp giấy phép xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4 Quyết định 2019/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nghiên cứu xây dựng quy định về quản lý và sử dụng nguồn thu từ sử dụng đất cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5 Quyết định 475/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6 Thông tư 89/1997/TT/BTC hướng dẫn chế độ quản lý vốn vay cho chương trình tín dụng chuyên ngành của Qũy hợp tác Phát triển kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECF) do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 92-CP năm 1997 sửa đổi Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP
- 8 Nghị định 93-CP năm 1997 sửa đổi Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP
- 9 Quyết định 1578/1997/QĐ-UB về quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương do tỉnh Nghệ An ban hành
- 10 Thông tư 66-TC/ĐTPT-1996 hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Quyết định 3540/QĐ-UB năm 1996 quy định quản lý quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 12 Quyết định 497/BXD-GĐ năm 1996 về Quy chế lập, thẩm định và xét duyệt thiết kế công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 13 Nghị định 42-CP năm 1996 ban hành điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
- 14 Nghị định 43-CP năm 1996 ban hành quy chế đấu thầu
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 30/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định Cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại các xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2020 kèm theo Quyết định 15/2013/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 160/2014/QĐ-UBND sửa Quy định về quản lý đầu tư và xây dựng đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 475/2013/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về phân cấp Quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quản lý cấp giấy phép xây dựng; Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và Quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4 Quyết định 2019/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề cương nghiên cứu xây dựng quy định về quản lý và sử dụng nguồn thu từ sử dụng đất cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 5 Quyết định 475/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang