ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1226/QĐ-UBND | Kiên Giang, ngày 31 tháng 5 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11 tháng 4 năm 2019 của Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 6 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố thuộc tỉnh Kiên Giang;
Căn cứ Nghị quyết số 77/2017/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
Thực hiện Công văn số 741-CV/TU ngày 02 tháng 10 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang thống nhất chủ trương bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 808/TTr-CAT-TM ngày 20 tháng 5 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã từ nay đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
“BỐ TRÍ CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CÁC CHỨC DANH CÔNG AN XÃ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1226/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 của UBND tỉnh)
- Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018;
- Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11 năm 2008;
- Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
- Thông tư số 09/2019/TT-BCA ngày 11 tháng 4 năm 2019 của Bộ Công an quy định việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
- Nghị quyết số 111/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 6 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Nghị quyết số 77/2017/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Công văn số 594-CV/ĐUCA ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Đảng ủy Công an Trung ương về việc bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã;
- Công văn số 3422/BCA-X01 ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ Công an về việc bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã;
- Công văn số 741-CV/TU ngày 02 tháng 10 năm 2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang thống nhất chủ trương bố trí Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Tỉnh Kiên Giang có 117 xã, chiếm 80,68% tổng số xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, trong đó có 36/117 xã trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự, dân số chiếm 70,93% dân số toàn tỉnh; các xã có vị trí quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an ninh.
- Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội ở xã có xu hướng gia tăng và ngày càng diễn biến phức tạp, nhất là các loại tội phạm hoạt động có tổ chức, xâm phạm nhân thân, cờ bạc, chống người thi hành công vụ,...Theo thống kê bình quân mỗi năm ở xã xảy ra 493 vụ phạm pháp hình sự, chiếm 51,9 % trong tổng số vụ phạm pháp hình sự trong toàn tỉnh và có hơn 1.000 vụ vi phạm pháp luật khác. Tình hình an ninh nông thôn tiềm ẩn nhiều vấn đề bất ổn, nhất là các vụ tranh chấp đất đai, khiếu kiện đông người và công tác quản lý, thu hồi đất để triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội,... Những diễn biến tình hình trên xảy ra từ địa bàn cơ sở, do đó nếu không quyết liệt phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý kịp thời sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài; trật tự, an toàn giao thông; quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phòng cháy, chữa cháy; quản lý người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá về địa phương, đã quy định bổ sung một số nhiệm vụ, quyền hạn cho Công an xã. Do đó, việc xây dựng lực lượng Công an xã chính quy sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả thi hành pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự ở địa bàn cơ sở.
- Việc bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã nhằm cụ thể hóa thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; tăng cường đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới; đẩy mạnh phòng, chống tội phạm; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền xã, phường, thị trấn vững mạnh.
- Tổ chức bộ máy Công an xã (lực lượng bán chuyên trách) thiếu ổn định, chưa đủ mạnh, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự trong tình hình mới; đội ngũ cán bộ chưa được chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ1; chế độ, chính sách còn nhiều bất cập, chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ mà lực lượng này thực hiện; chế độ lương, phụ cấp theo quy định còn thấp, không đảm bảo điều kiện sinh hoạt của bản thân và gia đình, việc động viên lực lượng này an tâm phục vụ lâu dài trong ngành Công an còn gặp khó khăn2.
- Cơ sở vật chất, phương tiện công tác của Công an xã hiện nay đã lạc hậu, xuống cấp, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thường xuyên và đột xuất3.
- Qua tổng kết 06 năm thực hiện chủ trương của Bộ Công an về bố trí Công an chính quy tại các xã trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự, trên địa bàn tỉnh có 21 đồng chí Trưởng Công an xã, 11 đồng chí Phó Trưởng Công an xã, 03 đồng chí Công an viên là Công an chính quy. Nhìn chung, lực lượng Công an chính quy được điều động đảm nhiệm các chức danh Công an xã đã phát huy được vai trò tham mưu, nòng cốt và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
1. Mục tiêu chung:
Từ nay đến năm 2021 bố trí Công an xã chính quy ở tất cả các xã trong toàn tỉnh, đảm bảo mỗi xã có từ 05 Công an xã chính quy trở lên (nhưng không vượt quá khung số lượng Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã và Công an viên theo quy định tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP); nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh ở địa bàn cơ sở, phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và xây dựng nông thôn mới. Tập trung các nguồn lực đầu tư từ nay đến năm 2025 có 100% Công an xã có trụ sở làm việc riêng, được trang bị cơ bản phương tiện công tác và thông tin liên lạc.
2. Mục tiêu, lộ trình cụ thể bố trí Công an xã chính quy và xây dựng, sửa chữa trụ sở Công an xã:
- Năm 2019: Bố trí đủ 01 Trưởng Công an xã, 02 Phó Trưởng Công an xã, 02 Công an viên là Công an chính quy cho 36/36 xã trọng điểm phức tạp về an ninh, trật tự (Phụ lục 1) và những xã đang thiếu các chức danh Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã, Công an viên thường trực.
- Năm 2020: Bố trí 01 Trưởng Công an xã và 02 Phó Trưởng Công an xã là Công an chính quy cho các xã còn lại (Phụ lục 2).
- Năm 2021: Bố trí 02 Công an viên là Công an chính quy cho các xã còn lại (Phụ lục 3); xây dựng mới 14 trụ sở làm việc (Phụ lục 4).
- Năm 2022: Xây dựng mới 14 trụ sở làm việc (Phụ lục 5).
- Năm 2023: Xây dựng mới 13 trụ sở làm việc (Phụ lục 6).
- Năm 2024: Xây dựng mới 13 trụ sở làm việc (Phụ lục 7).
- Năm 2025: Xây dựng mới 13 trụ sở làm việc (Phụ lục 8).
1. Chủ động nguồn cán bộ Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã:
- Rà soát, đánh giá nguồn cán bộ Công an chính quy đang công tác tại Công an các đơn vị, địa phương trực thuộc Công an tỉnh, lựa chọn những cán bộ phù hợp, đáp ứng trình độ, tiêu chuẩn để bố trí đảm nhiệm các chức danh Công an xã theo lộ trình đề ra; ưu tiên lựa chọn những cán bộ lãnh đạo cấp đội, cán bộ trong diện quy hoạch lãnh đạo chỉ huy, đã qua đào tạo cơ bản và có kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu công tác ở địa bàn cơ sở, những cán bộ có nguyện vọng về công tác ở địa bàn cơ sở.
- Hàng năm bố trí số học viên tốt nghiệp các Trường Công an nhân dân và và chiến sỹ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được chuyển sang chế độ chuyên nghiệp về làm Công an viên các xã.
- Chú trọng làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng để cán bộ, chiến sỹ được điều động, bố trí đảm nhiệm chức danh Công an an xã nêu cao tinh thần trách nhiệm, chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương, khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ.
2. Sắp xếp, bố trí công tác đối với lực lượng bán chuyên trách:
- Đối với công chức xã đang giữ chức danh Trưởng Công an xã, có quy hoạch các chức danh lãnh đạo cấp ủy, chính quyền nhiệm kỳ 2020 - 2025, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực công tác thì bố trí các chức danh lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, Trưởng ban, ngành, đoàn thể cấp xã trong tổng biên chế công chức cấp xã hoặc trình cơ quan thẩm quyền quyết định việc bố trí ở các phòng, ban chuyên môn cấp huyện.
- Đối với Phó Trưởng Công an xã: Tùy theo trình độ chuyên môn bố trí công tác ở các tổ chức đoàn thể cấp xã hoặc bố trí làm Công an viên; trường hợp tham gia công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên, nếu có nguyện vọng xin nghỉ việc thì được hưởng chế độ trợ cấp 01 lần (theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP và Hướng dẫn số 1058/HD-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chi trả trợ cấp một lần đối với Công an xã có thời gian tham gia công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nghỉ việc theo Nghị định số 73/2009/NĐ-CP); trường hợp chưa bố trí được, tạm thời được chi trả các chế độ, phụ cấp hiện hành để tiếp tục công tác cùng với Công an chính quy.
- Mỗi xã giữ lại 03 Công an viên bán chuyên trách để cùng với lực lượng Công an chính quy làm nhiệm vụ thường trực tại Công an xã.
- Đối với Công an viên ở ấp thực hiện việc sắp xếp, bố trí theo Nghị quyết số 77/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện Công an xã:
- Sau khi Đề án được phê duyệt: Thủ tục, thẩm quyền điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của Bộ Công an; Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét công nhận Trưởng Công an xã là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách Công an xã.
- Xây dựng và định kỳ hàng năm bổ sung quy hoạch các chức danh Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã gắn với quy hoạch các chức danh cấp ủy, chính quyền cấp xã nhằm đảm bảo nguồn cán bộ kế thừa liên tục.
- Hàng năm có kế hoạch đưa đi đào tạo chuẩn hóa cán bộ được bố trí đảm nhiệm các chức danh Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã theo quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, chỉ huy trong Công an nhân dân.
- Định kỳ 01 lần/01 năm tổ chức bồi dưỡng cho Công an xã về công tác dân vận, xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác điều tra cơ bản; công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự; kỹ năng giải quyết các tình huống về an ninh, trật tự. Thời gian, nội dung, chương trình bồi dưỡng, huấn luyện Công an xã chính quy theo quy định của Bộ Công an. Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng, xếp loại cán bộ Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã.
4. Chế độ, chính sách cho Công an xã:
- Cán bộ Công an chính quy được điều động đảm nhiệm các chức danh Công an xã được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định hiện hành cho địa bàn công tác (chế độ phụ cấp đặc thù, chế độ đối với cán bộ công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, chế độ phụ cấp đặc biệt, chế độ phụ cấp khu vực).
- Sĩ quan đảm nhiệm các chức danh Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã được hưởng phụ cấp chức vụ và thực hiện thăng cấp bậc hàm, nâng bậc lương như Trưởng Công an phường, Phó Trưởng Công an phường.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan đảm nhiệm các chức danh Công an xã nếu chưa qua đào tạo đại học, quá trình công tác tại xã hoàn thành tốt nhiệm vụ thì sau 02 năm được ưu tiên xét dự thi tuyển vào các lớp đại học theo quy định.
- Trình cơ quan thẩm quyền xem xét việc hỗ trợ tiền ăn cho cán bộ Công an xã bán chuyên trách làm nhiệm vụ thường trực tại xã (bằng tiền ăn của lực lượng Dân quân tự vệ).
- Công an viên bán chuyên trách xã, ấp được cấp thẻ bảo hiểm y tế, nếu lập thành tích xuất sắc sẽ được biểu dương, khen thưởng; bị thương, hy sinh trong khi thi hành công vụ được xem xét thực hiện chính sách về thương binh, liệt sỹ.
5. Trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị văn phòng, phương tiện giao thông, kinh phí hoạt động:
- Công an xã được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị văn phòng, phương tiện giao thông theo quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BCA ngày 15/10/2013 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị cho Công an xã và Điểm b, Khoản 3, Điều 8 Nghị đinh số 73/2009/NĐ-CP.
- Công an xã được đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên; trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ đột xuất, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ được bổ sung kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao.
6. Xây dựng trụ sở Công an xã:
- Công an xã có trụ sở riêng, đảm bảo tổng diện tích sàn xây dựng là 269 m2 được thiết kế xây dựng theo tiêu chuẩn của Bộ Công an quy định. Hiện tại ưu tiên đầu tư xây dựng trụ sở cho Công an các xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự; Công an các xã biên giới, biển đảo, vùng sâu, vùng xa.
- Hàng năm, tùy tình hình thực tế sẽ bố trí vốn nâng cấp, sửa chữa trụ sở Công an xã.
Tổng kinh phí thực hiện Đề án là 160.215.491.750 đồng từ nguồn ngân sách địa phương và ngân sách Trung ương hỗ trợ, trong đó nguồn vốn đầu tư công là 113.900.000.000 đồng và nguồn vốn sự nghiệp là 46.315.491.750 đồng (Phụ lục 9). Cụ thể như sau:
1. Kinh phí xây dựng mới 67 trụ sở, nơi làm việc từ nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025: 113.900.000.000 đồng (một trăm mười ba tỷ, chín trăm triệu đồng) (Phụ lục 12).
2. Kinh phí mua sắm thiết bị thông tin liên lạc và trang thiết bị văn phòng, quân trang: 45.497.886.750 đồng (bốn mươi lăm tỷ, bốn trăm chín mươi bảy triệu, tám trăm tám mươi sáu ngàn, bảy trăm năm mươi đồng) (Phụ lục 13, 14).
- Kinh phí mua sắm trang thiết bị thông tin liên lạc: 7.920.000.000 đồng.
- Kinh phí mua sắm trang thiết bị văn phòng, quân trang: 37.577.886.750 đồng. Trong đó:
+ Nguồn vốn kinh phí do Bộ Công an bố trí theo quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BCA: 23.083.136.750 đồng.
+ Nguồn vốn cấp từ ngân sách địa phương: 14.494.750.000 đồng.
3. Kinh phí tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ Công an xã: 797.605.000 đồng (bảy trăm chín mươi bảy triệu, sáu trăm lẻ năm nghìn đồng) (Phụ lục 11).
4. Kinh phí khảo sát, xây dựng Đề án: 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) (Phụ lục 10).
1. Công an tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thống nhất lựa chọn, điều động, bổ nhiệm cán bộ Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã theo lộ trình đề ra.
- Phối hợp với các Cục nghiệp vụ của Bộ Công an và các Trường Công an nhân dân tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã.
- Hàng năm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự toán, nguồn vốn thực hiện Đề án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương định kỳ sơ, tổng kết, qua đó đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Nội vụ:
Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố sắp xếp, bố trí và giải quyết chế độ, chính sách cho lực lượng Công an xã bán chuyên trách; hàng năm đưa vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Công an xã chính quy và bán chuyên trách.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí, phân bổ kinh phí thực hiện Đề án.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công xây dựng trụ sở làm việc cho Công an xã theo Đề án này.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã và Công an viên bán chuyên trách theo quy định.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ vào lộ trình bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã; chủ động sắp xếp, bố trí, thực hiện các chế độ, chính sách đối với lực lượng Công an xã bán chuyên trách phù hợp với trình độ, năng lực công tác; không bố trí lực lượng bán chuyên trách giữ chức vụ Trưởng Công an xã, Phó Trưởng Công an xã, Công an viên thường trực ở các xã đang thiếu chức danh này.
- Hàng năm đưa vào dự toán ngân sách, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác và đảm bảo kinh phí thường xuyên cho Công an xã hoạt động; đảm bảo các trình tự, thủ tục về đất đai để bố trí quỹ đất xây dựng trụ sở làm việc riêng cho Công an xã.
7. Thời gian thực hiện:
Thời gian thực hiện Đề án bắt đầu ngày 05 tháng 6 năm 2019 và kết thúc vào ngày 30 tháng 12 năm 2025. Hàng năm, tổ chức sơ kết đánh giá kết quả những mặt làm được, chưa được, kiến nghị giải quyết, khắc phục vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện Đề án (đính kèm các Phụ lục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 và 14)./.
Số TT | CÁC XÃ TRỌNG ĐIỂM, PHỨC TẠP VỀ AN NINH TRẬT TỰ |
01. | Xã Phú Mỹ, huyện Giang Thành |
02. | Xã Vĩnh Điều, huyện Giang Thành |
03. | Xã Phú Lợi, huyện Giang Thành |
04. | Xã Vĩnh Phú, huyện Giang Thành |
05. | Xã Tân Khánh Hòa, huyện Giang Thành |
06. | Xã Tiên Hải, thành phố Hà Tiên. |
07. | Xã Hòn Nghệ, huyện Kiên Lương |
08. | Xã Sơn Hải, huyện Kiên Lương |
09. | Xã Bình Trị, huyện Kiên Lương |
10. | Xã Hòn Tre, huyện Kiên Hải |
11. | Xã Lại Sơn, huyện Kiên Hải |
12. | Xã Nam Du, huyện Kiên Hải |
13. | Xã An Sơn, huyện Kiên Hải |
14. | Xã Bãi Thơm, huyện Phú Quốc |
15. | Xã Gành Dầu, huyện Phú Quốc |
16. | Xã Thổ Châu, huyện Phú Quốc |
17. | Xã Hòn Thơm, huyện Phú Quốc |
18. | Xã Hàm Ninh, huyện Phú Quốc |
19. | Xã Dương Tơ, huyện Phú Quốc |
20. | Xã Cửa Dương, huyện Phú Quốc |
21. | Xã Cửa Cạn, huyện Phú Quốc |
22. | Xã Tây Yên, huyện An Biên |
23. | Xã Đông Thái, huyện An Biên |
24. | Xã Hưng Yên, huyện An Biên |
25. | Xã Tân Thạnh, huyện An Minh |
26. | Xã Vân Khánh Đông, huyện An Minh |
27. | Xã Lình Huỳnh, huyện Hòn Đất |
28. | Xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất |
29. | Xã Mỹ Hiệp Sơn, huyện Hòn Đất |
30. | Xã An Minh Bắc, huyện U Minh Thượng |
31. | Xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng |
32. | Xã Hòa Chánh, huyện U Minh Thượng |
33. | Xã Thới Quản, huyện Gò Quao |
34. | Xã Vĩnh Hòa Phú, huyện Châu Thành |
35. | Xã Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành |
36. | Xã Thạnh Lộc, huyện Giồng Riềng |
(*) Thực hiện theo Quyết định số 1578/QĐ-BCA ngày 11/5/2011 của Bộ Công an.
Số TT | CÁC XÃ KHÔNG TRỌNG ĐIỂM, PHỨC TẠP VỀ AN NINH TRẬT TỰ |
01. | Xã Tây Yên A, huyện An Biên |
02. | Xã Nam Yên, huyện An Biên |
03. | Xã Nam Thái, huyện An Biên |
04. | Xã Nam Thái A, huyện An Biên |
05. | Xã Đông Yên, huyện An Biên |
06. | Xã Mong Thọ A, huyện Châu Thành |
07. | Xã Mong Thọ B, huyện Châu Thành |
08. | Xã Mong Thọ, huyện Châu Thành |
09. | Xã Giục Tượng, huyện Châu Thành |
10. | Xã Minh Hòa, huyện Châu Thành |
11. | Xã Bình An, huyện Châu Thành |
12. | Xã Thạnh Lộc, huyện Châu Thành |
13. | Xã Ngọc Chúc, huyện Giồng Riêng |
14. | Xã Thạnh Hưng, huyện Giồng Riềng |
15. | Xã Thạnh Phước, huyện Giồng Riềng |
16. | Xã Thạnh Hòa, huyện Giồng Riềng |
17. | Xã Thạnh Bình, huyện Giồng Riềng |
18. | Xã Bàn Thạch, huyện Giồng Riềng |
19. | Xã Bàn Tân Định, huyện Giồng Riềng |
20. | Xã Ngọc Thành, huyện Giồng Riềng |
21. | Xã Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng |
22. | Xã Hòa Hưng, huyện Giồng Riềng |
23. | Xã Hòa Lợi, huyện Giồng Riềng |
24. | Xã Hòa An, huyện Giồng Riềng |
25. | Xã Long Thạnh, huyện Giồng Riềng |
26. | Xã Vĩnh Thạnh, huyện Giồng Riềng |
27. | Xã Vĩnh Phú, huyện Giồng Riềng |
28. | Xã Hòa Thuận, huyện Giồng Riềng |
29. | Xã Ngọc Hòa, huyện Giồng Riềng |
30. | Xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao |
31. | Xã Định Hòa, huyện Gò Quao |
32. | Xã Định An, huyện Gò Quao |
33. | Xã Thủy Liễu, huyện Gò Quao |
34. | Xã Vĩnh Hòa Hưng Nam, huyện Gò Quao |
35. | Xã Vĩnh Phước A, huyện Gò Quao |
36. | Xã Vĩnh Phước B, huyện Gò Quao |
37. | Xã Vĩnh Tuy, huyện Gò Quao |
38. | Xã Vĩnh Thắng, huyện Gò Quao |
39. | Xã Bình An, huyện Kiên Lương |
40. | Xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương |
41. | Xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương |
42. | Xã Dương Hòa, huyện Kiên Lương |
43. | Xã Mỹ Lâm, huyện Hòn Đất |
44. | Xã Mỹ Thuận, huyện Hòn Đất |
45. | Xã Mỹ Phước, huyện Hòn Đất |
46. | Xã Bình Sơn, huyện Hòn Đất |
47. | Xã Bình Giang, huyện Hòn Đất |
48. | Xã Mỹ Thái, huyện Hòn Đất |
49. | Xã Nam Thái Sơn, huyện Hòn Đất |
50. | Xã Sơn Kiên, huyện Hòn Đất |
51. | Xã Sơn Bình, huyện Hòn Đất |
52. | Xã Tân An, huyện Tân Hiệp |
53. | Xã Tân Hòa, huyện Tân Hiệp |
54. | Xã Tân Hội, huyện Tân Hiệp |
55. | Xã Tân Thành, huyện Tân Hiệp |
56. | Xã Tân Hiệp A, huyện Tân Hiệp |
57. | Xã Tân Hiệp B, huyện Tân Hiệp |
58. | Xã Thạnh Đông, huyện Tân Hiệp |
59. | Xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp |
60. | Xã Thạnh Đông B, huyện Tân Hiệp |
61. | Xã Thạnh Trị, huyện Tân Hiệp |
62. | Xã Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thuận |
63. | Xã Vĩnh Phong, huyện Vĩnh Thuận |
64. | Xã Vĩnh Bình Bắc, huyện Vĩnh Thuận |
65. | Xã Vĩnh Bình Nam, huyện Vĩnh Thuận |
66. | Xã Bình Minh, huyện Vĩnh Thuận |
67. | Xã Tân Thuận, huyện Vĩnh Thuận |
68. | Xã Phong Đông, huyện Vĩnh Thuận |
69. | Xã Thuận Hòa, huyện An Minh |
70. | Xã Đông Hòa, huyện An Minh |
71. | Xã Đông Thạnh, huyện An Minh |
72. | Xã Đông Hưng, huyện An Minh |
73. | Xã Đông Hưng A, huyện An Minh |
74. | Xã Đông Hưng B, huyện An Minh |
75. | Xã Vân Khánh, huyện An Minh |
76. | Xã Vân Khánh Tây, huyện An Minh |
77. | Xã Thạnh Yên, huyện U Minh Thượng |
78. | Xã Thạnh Yên A, huyện U Minh Thượng |
79. | Xã Vĩnh Hòa, huyện U Minh Thượng |
80. | Xã Phi Thông, thành phố Rạch Giá |
81. | Xã Thuận Yên, thành phố Hà Tiên |
DANH SÁCH CÁC XÃ BỐ TRÍ CÔNG AN CHÍNH QUY ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH CÔNG AN VIÊN CÔNG AN XÃ NĂM 2021
Số TT | CÁC XÃ KHÔNG TRỌNG ĐIỂM, PHỨC TẠP VỀ AN NINH TRẬT TỰ |
01. | Xã Tây Yên A, huyện An Biên |
02. | Xã Nam Yên, huyện An Biên |
03. | Xã Nam Thái, huyện An Biên |
04. | Xã Nam Thái A, huyện An Biên |
05. | Xã Đông Yên, huyện An Biên |
06. | Xã Mong Thọ A, huyện Châu Thành |
07. | Xã Mong Thọ B, huyện Châu Thành |
08. | Xã Mong Thọ, huyện Châu Thành |
09. | Xã Giục Tượng, huyện Châu Thành |
10. | Xã Minh Hòa, huyện Châu Thành |
11. | Xã Bình An, huyện Châu Thành |
12. | Xã Thạnh Lộc, huyện Châu Thành |
13. | Xã Ngọc Chúc, huyện Giồng Riềng |
14. | Xã Thạnh Hưng, huyện Giồng Riềng |
15. | Xã Thạnh Phước, huyện Giồng Riềng |
16. | Xã Thạnh Hòa, huyện Giồng Riềng |
17. | Xã Thạnh Bình, huyện Giồng Riềng |
18. | Xã Bàn Thạch, huyện Giồng Riềng |
19. | Xã Bàn Tân Định, huyện Giồng Riềng |
20. | Xã Ngọc Thành, huyện Giồng Riềng |
21. | Xã Ngọc Thuận, huyện Giồng Riềng |
22. | Xã Hòa Hưng, huyện Giồng Riềng |
23. | Xã Hòa Lợi, huyện Giồng Riềng |
24. | Xã Hòa An, huyện Giồng Riềng |
25. | Xã Long Thạnh, huyện Giồng Riềng |
26. | Xã Vĩnh Thạnh, huyện Giồng Riềng |
27. | Xã Vĩnh Phú, huyện Giồng Riềng |
28. | Xã Hòa Thuận, huyện Giồng Riềng |
29. | Xã Ngọc Hòa, huyện Giồng Riềng |
30. | Xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao |
31. | Xã Định Hòa, huyện Gò Quao |
32. | Xã Định An, huyện Gò Quao |
33. | Xã Thủy Liễu, huyện Gò Quao |
34. | Xã Vĩnh Hòa Hưng Nam, huyện Gò Quao |
35. | Xã Vĩnh Phước A, huyện Gò Quao |
36. | Xã Vĩnh Phước B, huyện Gò Quao |
37. | Xã Vĩnh Tuy, huyện Gò Quao |
38. | Xã Vĩnh Thắng, huyện Gò Quao |
39. | Xã Bình An, huyện Kiên Lương |
40. | Xã Kiên Bình, huyện Kiên Lương |
41. | Xã Hòa Điền, huyện Kiên Lương |
42. | Xã Dương Hòa, huyện Kiên Lương |
43. | Xã Mỹ Lâm, huyện Hòn Đất |
44. | Xã Mỹ Thuận, huyện Hòn Đất |
45. | Xã Mỹ Phước, huyện Hòn Đất |
46. | Xã Bình Sơn, huyện Hòn Đất |
47. | Xã Bình Giang, huyện Hòn Đất |
48. | Xã Mỹ Thái, huyện Hòn Đất |
49. | Xã Nam Thái Sơn, huyện Hòn Đất |
50. | Xã Sơn Kiên, huyện Hòn Đất |
51. | Xã Sơn Bình, huyện Hòn Đất |
52. | Xã Tân An, huyện Tân Hiệp |
53. | Xã Tân Hòa, huyện Tân Hiệp |
54. | Xã Tân Hội, huyện Tân Hiệp |
55. | Xã Tân Thành, huyện Tân Hiệp |
56. | Xã Tân Hiệp A, huyện Tân Hiệp |
57. | Xã Tân Hiệp B, huyện Tân Hiệp |
58. | Xã Thạnh Đông, huyện Tân Hiệp |
59. | Xã Thạnh Đông A, huyện Tân Hiệp |
60. | Xã Thạnh Đông B, huyện Tân Hiệp |
61. | Xã Thạnh Trị, huyện Tân Hiệp |
62. | Xã Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thuận |
63. | Xã Vĩnh Phong, huyện Vĩnh Thuận |
64. | Xã Vĩnh Bình Bắc, huyện Vĩnh Thuận |
65. | Xã Vĩnh Bình Nam, huyện Vĩnh Thuận |
66. | Xã Bình Minh, huyện Vĩnh Thuận |
67. | Xã Tân Thuận, huyện Vĩnh Thuận |
68. | Xã Phong Đông, huyện Vĩnh Thuận |
69. | Xã Thuận Hòa, huyện An Minh |
70. | Xã Đông Hòa, huyện An Minh |
71. | Xã Đông Thạnh, huyện An Minh |
72. | Xã Đông Hưng, huyện An Minh |
73. | Xã Đông Hưng A, huyện An Minh |
74. | Xã Đông Hưng B, huyện An Minh |
75. | Xã Vân Khánh, huyện An Minh |
76. | Xã Vân Khánh Tây, huyện An Minh |
77. | Xã Thạnh Yên, huyện U Minh Thượng |
78. | Xã Thạnh Yên A, huyện U Minh Thượng |
79. | Xã Vĩnh Hòa, huyện U Minh Thượng |
80. | Xã Phi Thông, thành phố Rạch Giá |
81. | Xã Thuận Yên, thành phố Hà Tiên |
DANH SÁCH XÂY DỰNG MỚI TRỤ SỞ LÀM VIỆC CỦA CÔNG AN XÃ NĂM 2021
STT | Danh sách các xã | Các huyện, thành phố | Ghi chú |
1 | Công an xã Phú Lợi | Huyện Giang Thành | Xã trọng điểm |
2 | Công an xã Vĩnh Phú | Huyện Giang Thành | Xã trọng điểm |
3 | Công an xã Hòn Tre | Huyện Kiên Hải | Xã trọng điểm |
4 | Công an xã Thổ Sơn | Huyện Hòn Đất | Xã trọng điểm |
5 | Công an xã Bình Trị | Huyện Kiên Lương | Xã trọng điểm |
6 | Công an xã An Minh Bắc | Huyện U Minh Thượng | Xã trọng điểm |
7 | Công an xã Vĩnh Hòa Phú | Huyện Châu Thành | Xã trọng điểm |
8 | Công an xã Thạnh Lộc | Huyện Châu Thành | Xã trọng điểm |
9 | Công an xã Hưng Yên | Huyện An Biên | Xã trọng điểm |
10 | Công an xã Minh Thuận | Huyện U Minh Thượng | Xã trọng điểm |
11 | Công an xã Đông Yên | Huyện An Biên |
|
12 | Công an xã Thạnh Yên | Huyện U Minh Thượng |
|
13 | Công an xã Vĩnh Phú | Huyện Giồng Riềng |
|
14 | Công an xã Mỹ Lâm | Huyện Hòn Đất |
|
DANH SÁCH XÂY DỰNG MỚI TRỤ SỞ LÀM VIỆC CỦA CÔNG AN XÃ NĂM 2022
STT | Danh sách các xã | Các huyện, thành phố | Ghi chú |
1 | Công an xã Bình An | Huyện Châu Thành |
|
2 | Công an xã Nam Thái | Huyện An Biên |
|
3 | Công an xã Đông Hưng A | Huyện An Minh |
|
4 | Công an xã Đông Hưng B | Huyện An Minh |
|
5 | Công an xã Vĩnh Bình Bắc | Huyện Vĩnh Thuận |
|
6 | Công an xã Tân Thành | Huyện Tân Hiệp |
|
7 | Công an xã Tân Hội | Huyện Tân Hiệp |
|
8 | Công an xã Định Hòa | Huyện Gò Quao |
|
9 | Công an xã Vĩnh Hòa Hưng Nam | Huyện Gò Quao |
|
10 | Công an xã Ngọc Chúc | Huyện Giồng Riềng |
|
11 | Công an xã Thạnh Bình | Huyện Giồng Riềng |
|
12 | Công an xã Thạnh Phước | Huyện Giồng Riềng |
|
13 | Công an xã Sơn Kiên | Huyện Hòn Đất |
|
14 | Công an xã Bình An | Huyện Kiên Lương |
|
DANH SÁCH XÂY DỰNG MỚI TRỤ SỞ LÀM VIỆC CỦA CÔNG AN XÃ NĂM 2023
STT | Danh sách các xã | Các huyện, thành phố | Ghi chú |
1 | Công an xã Mong Thọ A | Huyện Châu Thành |
|
2 | Công an xã Thuận Hòa | Huyện An Minh |
|
3 | Công an xã Vĩnh Phong | Huyện Vĩnh Thuận |
|
4 | Công an xã Thạnh Yên A | Huyện U Minh Thượng |
|
5 | Công an xã Tân Hiệp B | Huyện Tân Hiệp |
|
6 | Công an xã Thạnh Đông | Huyện Tân Hiệp |
|
7 | Công an xã Định An | Huyện Gò Quao |
|
8 | Công an xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc | Huyện Gò Quao |
|
9 | Công an xã Bàn Tân Định | Huyện Giồng Riềng |
|
10 | Công an xã Hòa Thuận | Huyện Giồng Riềng |
|
11 | Công an xã Thạnh Hòa | Huyện Giồng Riềng |
|
12 | Công an xã Mỹ Thuận | Huyện Hòn Đất |
|
13 | Công an xã Hòa Điền | Huyện Kiên Lương |
|
DANH SÁCH XÂY DỰNG MỚI TRỤ SỞ LÀM VIỆC CỦA CÔNG AN XÃ NĂM 2024
STT | Danh sách các xã | Các huyện, thành phố | Ghi chú |
1 | Công an xã Giục Tượng | Huyện Châu Thành |
|
2 | Công an xã Mong Thọ B | Huyện Châu Thành |
|
3 | Công an xã Nam Thái A | Huyện An Biên |
|
4 | Công an xã Đông Hưng | Huyện An Minh |
|
5 | Công an xã Vân Khánh Tây | Huyện An Minh |
|
6 | Công an xã Vĩnh Thuận | Huyện Vĩnh Thuận |
|
7 | Công an xã Thạnh Đông A | Huyện Tân Hiệp |
|
8 | Công an xã Thủy Liễu | Huyện Gò Quao |
|
9 | Công an xã Ngọc Thuận | Huyện Giồng Riềng |
|
10 | Công an xã Ngọc Thành | Huyện Giồng Riềng |
|
11 | Công an xã Ngọc Hòa | Huyện Giồng Riềng |
|
12 | Công an xã Bình Giang | Huyện Hòn Đất |
|
13 | Công an xã Mỹ Phước | Huyện Hòn Đất |
|
DANH SÁCH XÂY DỰNG MỚI TRỤ SỞ LÀM VIỆC CÔNG AN XÃ NĂM 2025
STT | Danh sách các xã | Các huyện, thành phố | Ghi chú |
1 | Công an xã Vĩnh Hòa Hiệp | Huyện Châu Thành |
|
2 | Công an xã Minh Hòa | Huyên Châu Thành |
|
3 | Công an xã Đông Hòa | Huyện An Minh |
|
4 | Công an xã Đông Thạnh | Huyện An Minh |
|
5 | Công an xã Tân Thuận | Huyện Vĩnh Thuận |
|
6 | Công an xã Tân Hiệp A | Huyện Tân Hiệp |
|
7 | Công an xã Tân An | Huyện Tân Hiệp |
|
8 | Công an xã Thạnh Đông B | Huyện Tân Hiệp |
|
9 | Công an xã Vĩnh Thắng | Huyện Gò Quao |
|
10 | Công an xã Long Thạnh | Huyện Giồng Riềng |
|
11 | Công an xã Hòa An | Huyện Giồng Riềng |
|
12 | Công an xã Hòa Lợi | Huyện Giồng Riềng |
|
13 | Công an xã Nam Thái Sơn | Huyện Hòn Đất |
|
TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN NGÂN SÁCH CHO ĐỀ ÁN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025
Đơn vi tính: Đồng
TT | Nội dung công việc | Tổng vốn | Nguồn vốn |
1 | Khảo sát, xây dựng Đề án | 20.000.000 | Ngân sách địa phương |
2 | Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng Công an xã | 797.605.000 | Ngân sách địa phương |
3 | Kinh phí xây dựng mới trụ sở Công an xã | 113.900.000.000 | Ngân sách địa phương |
4 | Kinh phí trang bị, lắp đặt hệ thống máy bộ đàm | 7.920.000.000 | Ngân sách địa phương |
5 | Kinh phí mua sắm công cụ hỗ trợ và trang thiết bị văn phòng | 37.577.886.750 | Ngân sách Trung ương và địa phương |
TỔNG CỘNG | 160.215.491.750 |
|
KINH PHÍ KHẢO SÁT, XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Đơn vị tính: Đồng
TT | Nội dung công việc | Tổng vốn | Nguồn vốn |
1 | Khảo sát, đánh giá thực trạng tình hình và công tác đảm bảo an ninh trật tự địa bàn các xã | 3.000.000 | Ngân sách địa phương |
2 | Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động và trang bị cho lực lượng Công an xã | 3.000.000 | Như trên |
3 | Xây dựng đề cương khái quát và chi tiết Đề án | 5.000.000 | Như trên |
4 | Tổ chức hội thảo, lấy ý kiến | 5.000.000 | Như trên |
5 | Hoàn chỉnh dự thảo Đề án | 3.000.000 | Như trên |
6 | Văn phòng phẩm | 1.000.000 | Như trên |
TỔNG CỘNG | 20.000.000 |
|
KINH PHÍ BỒI DƯỠNG VÀ TẬP HUẤN
Đơn vị tính: Đồng
Thời gian | Số lượng | Đơn giá/ học viên | Thành tiền | Nguồn kinh phí | |
Lớp | Học viên | ||||
Năm 2021 | 01 | 80 | 1.994.012 | 159.521.000 | Ngân sách địa phương |
Năm 2022 | 01 | 80 | 1.994.012 | 159.521.000 | Ngân sách địa phương |
Năm 2023 | 01 | 80 | 1.994.012 | 159.521.000 | Ngân sách địa phương |
Năm 2024 | 01 | 80 | 1.994.012 | 159.521.000 | Ngân sách địa phương |
Năm 2025 | 01 | 80 | 1.994.012 | 159.521.000 | Ngân sách địa phương |
Tổng kinh phí bồi dưỡng, tập huấn | 797.605.000 |
|
KINH PHÍ XÂY DỰNG MỚI TRỤ SỞ, NƠI LÀM VIỆC CHO LỰC LƯỢNG CÔNG AN XÃ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Hiện tại có 67 trụ sở Công an xã cần xây dựng; ước tính mỗi trụ sở 1.700.000.000 đồng.
Đơn vị tính: Đồng
Mục chi | Thời gian thực hiện | Số lượng xây dựng | Đơn giá mỗi trụ sở | Thành tiền | Nguồn vốn |
Xây dựng trụ sở Công an xã giai đoạn 2021 - 2025 | Năm 2021 | 14 | 1.700.000.000 | 23.800.000.000 | Ngân sách địa phương |
Năm 2022 | 14 | 1.700.000.000 | 23.800.000.000 | Ngân sách địa phương | |
Năm 2023 | 13 | 1.700.000.000 | 22.100.000.000 | Ngân sách địa phương | |
Năm 2024 | 13 | 1.700.000.000 | 22.100.000.000 | Ngân sách địa phương | |
Năm 2025 | 13 | 1.700.000.000 | 22.100.000.000 | Ngân sách địa phương | |
Tổng kinh phí xây dựng theo Đề án | 113.900.000.000 |
|
KINH PHÍ TRANG BỊ, LẮP ĐẶT HỆ THỐNG MÁY BỘ ĐÀM CHO LỰC LƯỢNG CÔNG XÃ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Đơn vị tính: Đồng
Mục chi | Thời gian thực hiện | Số lượng | Đơn giá mỗi trụ sở | Thành tiền | Nguồn vốn |
Lắp đặt hệ thống máy bộ đàm cho Công an xã giai đoạn 2021 - 2025 | Năm 2021 | 08 | 220.000.000 | 1.760.000.000 | Ngân sách địa phương |
Năm 2022 | 07 | 220.000.000 | 1.540.000.000 | Ngân sách địa phương | |
Năm 2023 | 07 | 220.000.000 | 1.540.000.000 | Ngân sách địa phương | |
Năm 2024 | 07 | 220.000.000 | 1.540.000.000 | Ngân sách địa phương | |
Năm 2025 | 07 | 220.000.000 | 1.540.000.000 | Ngân sách địa phương | |
Tổng kinh phí mua sắm, lắp đặt hệ thống máy bộ đàm theo Đề án | 7.920.000.000 |
|
Đơn vị tính: Đồng
TT | Mục chi | Đơn vị tính | Số lượng và giai đoạn thực hiện | Cộng 2021-2025 | Đơn giá | Thành tiền | Nguồn vốn | ||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||||||
1. | Súng bắn đạn cao su | Khẩu | 61 | 61 | 61 | 61 | 61 | 305 | 6.500.000 | 1.982 500.000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
2 | Đạn cao su | viên | 306 | 306 | 306 | 306 | 306 | 1.530 | 95 000 | 145 350 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
3 | Đạn hơi cay | Viên | 306 | 306 | 306 | 306 | 306 | 1.530 | 95.000 | 145.350 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
4 | Dùi cui điện | Chiếc | 61 | 61 | 61 | 61 | 61 | 305 | 4 100 000 | 1 250 500 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
5 | Đèn pin | Cái | 153 | 153 | 153 | 153 | 153 | 765 | 660 000 | 504.900.000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
6 | Bình xịt hơi cay BX4 | Bình | 61 | 61 | 61 | 61 | 61 | 305 | 1.600 000 | 488.000.000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
7 | Găng tay bắt dao VN | Đôi | 61 | 61 | 61 | 61 | 61 | 305 | 960 000 | 292 800 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
8 | Áo giáp chống đâm | Cái | 68 | 68 | 68 | 68 | 68 | 340 | 2.200 000 | 748 000.000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
9. | Gậy nhựa | Chiếc | 85 | 85 | 85 | 85 | 85 | 425 | 240 000 | 102 000.000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
10 | Khóa dây trói | Cái | 846 | 846 | 846 | 846 | 846 | 4 230 | 25 000 | 105 750 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
11. | Dùi cui cao su | Cái | 234 | 234 | 234 | 234 | 234 | 1 170 | 132 000 | 154 440 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
12 | Khóa số tám | Cái | 153 | 153 | 153 | 153 | 153 | 765 | 264 000 | 201 960 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
13 | Còi nhựa | Cái | 153 | 153 | 153 | 153 | 153 | 765 | 40.000 | 30 600 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
14 | Loa pin 25W | Cái | 31 | 31 | 31 | 31 | 31 | 155 | 2.400.000 | 372.000 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
15 | Máy vi tính | Bộ | 24 | 24 | 23 | 23 | 23 | 117 | 15 000 000 | 1.755 000 000 | Ngân sách địa phương |
16. | Máy in | Cái | 24 | 24 | 23 | 23 | 23 | 117 | 6.000.000 | 702 000 000 | Ngân sách địa phương |
17 | Máy photocopy | Cái | 14 | 14 | 14 | 14 | 13 | 69 | 80 000 000 | 5.520 000 000 | Ngân sách địa phương |
18 | Bàn làm việc | Cái | 82 | 82 | 82 | 82 | 82 | 410 | 6 600.000 | 2.706.000 000 | Ngân sách địa phương |
19 | Bàn họp | Cái | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 60 | 6 600 000 | 396.000.000 | Ngân sách địa phương |
20 | Ghế | Cái | 234 | 234 | 234 | 234 | 234 | 1 170 | 1.100 000 | 1 287 000 000 | Ngân sách địa phương |
21 | Giường cá nhân | Cái | 35 | 35 | 35 | 35 | 35 | 175 | 5.500 000 | 962.500 000 | Ngân sách địa phương |
22. | Tủ sắt 4 cánh | Cái | 35 | 35 | 35 | 35 | 35 | 175 | 4.950 000 | 866.250 000 | Ngân sách địa phương |
23 | Máy Fax | Cái | 12 | 12 | 12 | 12 | 12 | 60 | 5.000 000 | 300 000.000 | Ngân sách địa phương |
(1) Trang cấp thiết bị văn phòng giai đoạn 2021 -2025 | 21.018.900.000 |
| |||||||||
24. | Quần áo xuân hè ngắn tay | Bộ | 3 566 | 3 566 | 3 566 | 3.566 | 3 566 | 17 830 | 390 000 | 6 953 700 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
25 | Tất (vớ) | Đôi | 3 566 | 3 566 | 3.566 | 3 566 | 3 566 | 17 830 | 30 000 | 534 900 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
26. | Giầy da kiểu sĩ quan | Đôi | 1.783 | 1 783 | 1.783 | 1 783 | 1.783 | 8.915 | 475.000 | 4.234.625 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
27 | Mũ bảo hiểm | Cái | 1 783 | 0 | 0 | 0 | 1 783 | 3 566 | 300 000 | 1 069.800 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
28 | Áo mưa | Cái | 1.783 | 0 | 0 | 1 783 | 0 | 3 566 | 400 000 | 1.426 400 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
29 | Dây lưng | Sợi | 1.783 | 0 | 0 | 1.783 | 0 | 3.566 | 300 000 | 1 069.800.000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
30. | Mũ mềm | Cái | 1 783 | 0 | 1.783 | 0 | 1 783 | 5.349 | 90.000 | 481.410 000 | BCA cấp theo Thông tư 43/2013/TT- BCA |
Kinh phí mua sắm quân trang cho lực lượng Công an xã, ấp | 15.770.635.000 |
| |||||||||
Dự phòng 5% thay đổi lực lượng | 788.351.750 |
| |||||||||
(2) Tổng kinh phí mua sắm quân trang và dự phòng giai đoạn 2021 - 2025 | 16.558.986.750 |
| |||||||||
Cộng (1), (2) | 37.577.886.750 |
|
*Ghi chú: Dự kiến mỗi xã giữ lại 03 Công an viên ở xã (03 đồng chí x 117 xã = 351 đồng chí); hiện tại Công an viên ấp 1.432 đồng chí Tổng quân số Công an xã và ấp 1.783 đồng chí.
1 Tổng số Công an xã 507 đồng chí; trong đó Trưởng Công an: 75 đồng chí; Phó Trưởng Công an: 170 đồng chí; Công an viên 262 đồng chí Còn 371/507 đồng chí Công an xã chưa qua đào tạo nghiệp vụ (chiếm 73,17%)
2 Năm 2018 có 276 Công an viên xin nghỉ việc
3 Qua khảo sát còn 67 Công an xã chưa có trụ sở làm viêc riêng, 58 Công an xã thiếu công cụ, hỗ trợ, vũ khí; 117 Công an xã chưa có phương tiện thông tin liên lạc (bộ đàm).
- 1 Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Đề án Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã được phê duyệt Quyết định 07/QĐ-UBND do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã” tỉnh Tuyên Quang
- 3 Quyết định 3127/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án “Điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”
- 4 Quyết định 2314/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án "Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc"
- 5 Quyết định 1606/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án điều động Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019-2021
- 6 Luật Công an nhân dân 2018
- 7 Nghị quyết 77/2017/NQ-HĐND về quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách xã, phường, thị trấn và ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8 Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về trang bị phương tiện, thiết bị làm việc cho Công an xã, thị trấn nơi chưa bố trí Công an chính quy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10 Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về quy hoạch, đào tạo, huấn luyện, bổ nhiệm, sử dụng Trưởng, Phó trưởng Công an xã, thị trấn nơi chưa bố trí tổ chức công an chính quy trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11 Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt sửa đổi Đề án về Tổ An ninh nhân dân ở thôn thuộc xã, tổ dân phố thuộc thị trấn (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy) do tỉnh Quảng Ngãi
- 12 Nghị quyết 111/2010/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ấp, khu phố thuộc tỉnh Kiên Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VII, kỳ họp thứ 27 ban hành
- 13 Nghị định 73/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Công an xã
- 14 Pháp lệnh công an xã năm 2008
- 1 Quyết định 06/2014/QĐ-UBND về quy hoạch, đào tạo, huấn luyện, bổ nhiệm, sử dụng Trưởng, Phó trưởng Công an xã, thị trấn nơi chưa bố trí tổ chức công an chính quy trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 2 Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt sửa đổi Đề án về Tổ An ninh nhân dân ở thôn thuộc xã, tổ dân phố thuộc thị trấn (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy) do tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Nghị quyết 17/2017/NQ-HĐND về trang bị phương tiện, thiết bị làm việc cho Công an xã, thị trấn nơi chưa bố trí Công an chính quy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4 Quyết định 1606/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án điều động Công an chính quy đảm nhiệm chức danh Công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2019-2021
- 5 Quyết định 3127/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án “Điều động Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”
- 6 Quyết định 2314/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án "Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc"
- 7 Quyết định 07/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án “Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã” tỉnh Tuyên Quang
- 8 Quyết định 177/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Đề án Bố trí Công an chính quy đảm nhiệm các chức danh Công an xã được phê duyệt Quyết định 07/QĐ-UBND do tỉnh Tuyên Quang ban hành